I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được nội dung ý nghĩa và số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của
những bài ca dao về chủ đề than thân:
+ Hiện thực về đời sống của người nông dân: Nỗi khổ về cuộc đời vất vả và
thân phận nhỏ bé của người nông dân, người phụ nữ trong xã hội phong
kiến.
+ Tinh thần tố cáo chế độ phong kiến.
+ Sử dụng hình ảnh ẩn dụ: con kiến, con tằm, con hạc, con cuốc, hạc lánh
đường mây, gió dập sóng dồi.
2. Phẩm chất :
- Nhân ái : Đồng cảm với những con người nghèo khổ, có ý thức đấu
tranh với những bất công trong cuộc sống
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hiện thực về đời sống của người nông dân.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đồng cảm với những con người nghèo
khổ, có ý thức đấu tranh với những bất công trong cuộc sống
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp
- Năng lực văn học : Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của những câu hát
than thân
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập, đĩa nhạc.
2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học
5 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 14: Những câu hát than thân - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 29/09/2020 (7a3), 30/09/2020 (7a1)
Tiết 14 – bài 5:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được nội dung ý nghĩa và số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của
những bài ca dao về chủ đề than thân:
+ Hiện thực về đời sống của người nông dân: Nỗi khổ về cuộc đời vất vả và
thân phận nhỏ bé của người nông dân, người phụ nữ trong xã hội phong
kiến.
+ Tinh thần tố cáo chế độ phong kiến.
+ Sử dụng hình ảnh ẩn dụ: con kiến, con tằm, con hạc, con cuốc, hạc lánh
đường mây, gió dập sóng dồi.
2. Phẩm chất :
- Nhân ái : Đồng cảm với những con người nghèo khổ, có ý thức đấu
tranh với những bất công trong cuộc sống
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hiện thực về đời sống của người nông dân.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đồng cảm với những con người nghèo
khổ, có ý thức đấu tranh với những bất công trong cuộc sống
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp
- Năng lực văn học : Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của những câu hát
than thân
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập, đĩa nhạc....
2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích, giảng
bình.
2. Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
H’: Đọc thuộc lòng 2 bài ca dao đã học về tình yêu quê hương, đất nước, con
người? Tình cảm chung được thể hiện trong 2 bài ca dao là gì? Em có nhận xét
gì về thể thơ trong 2 bài ca dao này?
* Yêu cầu: + Ý 2: Trả lời như phần ghi nhớ SGK (T40)
+ Ý 3: Thể thơ lục bát biến thể
3. Bài mới
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Ca dao, dân ca là tiếng hát yêu thương, tiếng hát tâm tình của người lao
động. Không những là tiếng hát được cất lên để thể hiện niềm vui trong lao
động sản xuất, trước cảnh đẹp của quê hương, đất nước hay thể hiện tình cảm
yêu thương gắn bó trong gia đình mà đó còn là tiếng hát than thân của những
cuộc đời, những cảnh ngộ khổ cực, đắng cay
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức trọng tâm
* Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn
đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích,
giảng bình.
* Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi
* GV hướng dẫn HS đọc - Đọc mẫu
- HS đọc
- Lớp nhận xét – GV uốn nắn
* Kiểm tra việc nắm chú thích của HS
(Chú thích: 5, 6, 7, 8)
H’: Quan sát những câu hát than thân và
cho biết ND cụ thể của từng bài ?
- Bài 1: Nói về thân phận con cò.
- Bài 2: Thân phận tằm, kiến, hạc, cuốc.
- Bài 3: Thân phận cô gái.
H’: Vì sao có thể xếp chúng trong cùng
1 văn bản?
* GV chốt:
- 3 bài đều nhằm p/á thân của con người.
- Đều là những câu hát than thân.
- Đều là ca dao và dân ca.
H’: Những câu hát này thuộc kiểu VB
kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm? vì
sao?
* Tìm hiểu bài ca dao thứ 2
HS: Đọc lại bài ca dao số 2
H’: Trong bài ca dao có đề cập đến hình
ảnh của những con vật nào? Những con
vật đó tượng trưng cho ai?
H’: Tg sử dụng BPNT gì?
H’: Bài ca dao là lời của ai? Họ muốn
bày tỏ điều gì?
-> Là lời người lao động thương cho
thân phận của chính mình và của những
người nông dân trong xã hội cũ?
I. Đọc tìm hiểu chung văn bản:
1. Đọc
2. Từ khó
3. Kiểu văn bản:
- Thuộc VB biểu cảm vì giãi bày
tâm tư tình cảm của con người.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Bài 2
=> NT: Ẩn dụ
- Thương thay → lặp lại 4 lần: là
H’: Từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần?
Ý nghĩa của việc lặp từ này ?
H’(K,G): Hãy phân tích những nỗi
thương thân của người lao động qua các
hình ảnh ẩn dụ trong bài.
H’: Hình ảnh con tằm tượng trưng cho
nỗi khổ nào?
- Con tằm: suốt đời bị kẻ khác bòn rút
sức lực.
*Thương con tằm: người lao động ví
mình như thân phận con tằm → thương
cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn
rút sức lực
GV: Liên hệ thực tế trong XHPK
H’: Lũ kiến gợi thân phận của người
ND trong XH cũ ntn?
* Thương lũ kiến li ti → thân phận nhỏ
nhoi, thấp cổ bé họng, kẻ nào cũng có
thể đè nén, vùi đạp
→ thương cho nỗi khổ chung của những
thân phận nhỏ nhoi, suốt đời vất vả làm
lụng mà vẫn nghèo đói.
- Con hạc: Cuộc đời phiêu bạt, lận đận,
vô vọng
* Thương cho con hạc → thương cho
cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố
gắng vô vọng của người lao động trong
xã hội cũ.
- Con cuốc: Sinh vật nhỏ nhoi, tiếng kêu
đau thương, tuyệt vọng về những điều
oan trái.
* Thương con cuốc → thương cho thân
phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan
trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ
của người lao động.
H’: Qua phân tích những hình ảnh ẩn dụ
ấy em hày nêu nội dung khái quát của
bài ca dao?
GV: Trong ca dao, tgdg có thói quen khi
nhìn sự vật thường liên tưởng đến cảnh
ngộ mình, vận vào thân phận mình.
Đồng thời họ cũng thường có sự đồng
cảm tự nhiên với những con vật bé nhỏ,
tội nghiệp mà họ cho là cùng số phận
khốn khổ như mình.
tiếng than biểu hiện sự thương cảm,
xót xa ở mức độ cao.
=> Bài ca dao biểu hiện cho nỗi khổ
nhiều bề của nhiều phận người
trong xã hội cũ và thể hiện niềm xót
xa, thương cảm cho số phận, cuộc
đời của kiếp người lao động lam lũ
với bao nỗi khổ cực, oan khiên.
* Tìm hiểu bài ca dao thứ 3.
HS: Đọc lại bài 3
H’(K,G): Hãy sưu tầm những bài ca
dao, bài thơ bắt đầu bằng từ “thân em”
- Thân em như hạt mưa sa ...
- Thân em như tấm lụa đào .
- Thân em vừa trắng lại vừa tròn
H’: Những bài ca dao ấy thường nói về
ai, về điều gì, giống nhau gì về nghệ
thuật?
Thường nói về nỗi khổ của người phụ
nữ trong XH cũ: chìm nổi, phụ thuộc.
H’: Bài ca dao là lời của ai?
H’: Người con gái đã nói những gì ?
H’: Cách nói ấy có gì đặc biệt ?
H’: Qua các hình ảnh đó người con gái
muốn nói gì?
H’: Em hiểu gì về thân phận người phụ
nữ trong xã hội cũ?
GV : Số phận bị phụ thuộc, không được
quyền quyết định bất cứ việc gì. Xã hội
phong kiến luôn muốn nhấn chìm họ.
H’: Em hãy đọc một vài bài ca dao nói
về thân phận người phụ nữ ?
- Thân em như giếng....
- Thân em như củ ấu, củ gai
Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen
H’: Những điểm chung về nghệ thuật
của những bài ca dao?
H’: Hai bài ca dao có nội dung chung là
gì?
H’: Ngoài than thân, bài ca dao còn
ngầm bày tỏ điều gì?
2. Bài 3
- Bài ca dao là lời người con gái:
+ Thân em như trái bần trôi
+ Gió dập, sóng dồi
=> NT: Ẩn dụ, so sánh, gợi tả...
=> Thân phận nghèo khó, phụ
thuộc, số phận chìm nổi, lênh đênh
vô định của người phụ nữ trong xã
hội cũ
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Thể lục bát, âm điệu buồn thương,
đau xót, sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so
sánh quen thuộc
- Sử dụng thành ngữ, câu hỏi tu từ
2. Nội dung:
- Thân phận con người trong xã hội
cũ chịu nhiều oan trái, bất công, cay
đắng, khổ cực nhiều bề.
- Vừa là than thân, vừa thể hiện
nỗi niềm cảm thông với những con
người bất hạnh, vừa mang ý nghĩa
phản kháng, tố cáo xã hội phong
kiến.
H’: Chùm bài ca dao này có ý nghĩa
ntn?
HS đọc ghi nhớ: SGK/49
* HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
H’: Từ bài ca trên, em hiểu thế nào là
câu hát than thân ?
HS đọc thuộc một trong hai bài vừa tìm
hiểu
3. Ý nghĩa
- Thể hiện tinh thần nhân đạo, chia
sẻ với những con người gặp cảnh
ngộ khổ cực, đắng cay.
* Ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập:
1. Câu hát than thân:
-> Mượn chuyện con vật để giãi bày
nỗi chua xót, cay đắng cho cuộc đời
khổ cực của những kiếp người bé
mọn trong xã hội cũ. (tầng lớp bình
dân)
2. Đọc thuộc lòng một bài ca dao
vừa học.
* HOẠT ĐỘNG 4: ĐỘNG VẬN DỤNG
- Đọc thuộc lòng một bài ca dao vừa học.
* HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG
SÁNG TẠO
- Học thuộc (ghi nhớ) để nắm chắc ND, NT, ý nghĩa của mỗi bài ca
dao.
- Học thuộc lòng 2 bài ca dao 2, 3.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Soạn bài: Những câu hát châm biếm.
+ Học thuộc lòng và tìm hiểu ND, NT, ý nghĩa của bài 1, 2
+ Tìm thêm một số bài ca dao châm biếm để bổ sung cho bài học
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tiet_14_nhung_cau_hat_than_than_nam_ho.pdf