I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Giúp HS hiểu hơn về tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ với con cái; ý
nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu
niên, nhi đồng.
- Hs thấy được tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của
những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Hiểu những giá trị biểu cảm trong lời văn biểu hiện tâm trạng của nhân vật trong
văn bản.
- Nét chính về nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật đặc sắc của các văn bản.
- Nắm được khái niệm liên kết, tầm quan trọng và yêu cầu về liên kết, mạch lạc, bố
cục trong văn bản.
- HSG: HS biết tích hợp nội dung các văn bản với nhau. So sánh hình ảnh người mẹ
trong ba văn bản.
2. Phẩm chất:
- Nhân ái: HS có tình cảm biết ơn, yêu kính cha mẹ, quan tâm, chia sẻ với người
thân, bạn bè; biết thông cảm, nhìn nhận những vấn đề tế nhị trong gia đình.
- Trách nhiệm: Giáo dục Hs có trách nhiệm đối với gia đình và XH.
- Trung thực: Biết nhận lỗi khi mình phạm sai lầm.
3. Năng lực:
a. Năng lực chung:
+ Có ý thức chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV. Chủ động tiếp nhận, hoàn thành
nhiệm vụ học tập 1 cách tích cực.
+ Tích cực trao đổi, thảo luận với các bạn
+ Trong hoạt động học tập tích cực chia sẻ, lắng nghe, phản hồi các ý kiến
+ Trình bày 1 cách tự tin ý kiến của mình
+ Tạo lập đoạn văn.
+ Giải quyết được tình huống cụ thể liên quan tới nội dung bài.
b. Năng lực đặc thù
+ Nói rõ ràng, mạch lạc các quan điểm; biết bảo vệ quan điểm của cá nhân.
+ Tự tin khi nói trước nhiều người; thảo luận, tranh luận phù hợp; thể hiện được chủ
kiến, cá tính trong thảo luận, tranh luận.
+ Hiểu được ý kiến người khác trong giao tiếp thông thường; nắm bắt được những
thông tin quan trọng trong trao đổi.
+ Đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng
+ Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật trong
các văn bản.
+ Nhận xét, phân tích, đánh giá được vai trò quan trọng của bố cục, tính mạch lạc,
liên kết.+ Tạo lập được đoạn văn biểu cảm có tính liên kết, mạch lạc.
93 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 159 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 1 đến 28 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 07 ->15/09/2020
Tiết 1 ->7
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP:
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Giúp HS hiểu hơn về tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ với con cái; ý
nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu
niên, nhi đồng.
- Hs thấy được tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của
những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Hiểu những giá trị biểu cảm trong lời văn biểu hiện tâm trạng của nhân vật trong
văn bản.
- Nét chính về nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật đặc sắc của các văn bản.
- Nắm được khái niệm liên kết, tầm quan trọng và yêu cầu về liên kết, mạch lạc, bố
cục trong văn bản.
- HSG: HS biết tích hợp nội dung các văn bản với nhau. So sánh hình ảnh người mẹ
trong ba văn bản.
2. Phẩm chất:
- Nhân ái: HS có tình cảm biết ơn, yêu kính cha mẹ, quan tâm, chia sẻ với người
thân, bạn bè; biết thông cảm, nhìn nhận những vấn đề tế nhị trong gia đình.
- Trách nhiệm: Giáo dục Hs có trách nhiệm đối với gia đình và XH.
- Trung thực: Biết nhận lỗi khi mình phạm sai lầm.
3. Năng lực:
a. Năng lực chung:
+ Có ý thức chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV. Chủ động tiếp nhận, hoàn thành
nhiệm vụ học tập 1 cách tích cực.
+ Tích cực trao đổi, thảo luận với các bạn
+ Trong hoạt động học tập tích cực chia sẻ, lắng nghe, phản hồi các ý kiến
+ Trình bày 1 cách tự tin ý kiến của mình
+ Tạo lập đoạn văn.
+ Giải quyết được tình huống cụ thể liên quan tới nội dung bài.
b. Năng lực đặc thù
+ Nói rõ ràng, mạch lạc các quan điểm; biết bảo vệ quan điểm của cá nhân.
+ Tự tin khi nói trước nhiều người; thảo luận, tranh luận phù hợp; thể hiện được chủ
kiến, cá tính trong thảo luận, tranh luận.
+ Hiểu được ý kiến người khác trong giao tiếp thông thường; nắm bắt được những
thông tin quan trọng trong trao đổi.
+ Đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng
+ Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật trong
các văn bản.
+ Nhận xét, phân tích, đánh giá được vai trò quan trọng của bố cục, tính mạch lạc,
liên kết.
+ Tạo lập được đoạn văn biểu cảm có tính liên kết, mạch lạc.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Phiếu học tập, tư liệu có liên quan.
2. Học sinh: Hoàn thành phiếu học tập, vở, SGK, sưu tầm tài liệu liên quan.
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
1. Phương pháp: Thuyết trình, giải quyết vấn đề, vấn đáp, động não.
2. Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, trình bày 1 phút.
IV.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
- Tổ chức trò chơi: Mỗi nhóm lập thành 1 đội: Trong vòng 3 phút các đội lần lượt
đọc các câu ca dao hoặc đoạn thơ, đoạn nhạc nói về mẹ
- Em nào có thể lên bảng vẽ và giải thích sơ đồ bóng đá 3-5-2?
Gợi ý: Thủ môn
1
2 3 ->3
7 4 5 6 8 ->5
9 10 ->2
Chú thích:
1: Trung vệ phòng
2,3: Trung vệ dập
4,5,6: Tiền vệ
7,8: Hậu vệ biên
9,10: Tiền đạo
GV: Theo em trong một văn bản có cần bố trí, sắp xếp các nội dung như việc sắp
xếp cầu thủ không? Vì sao?
Giáo viên chốt ý: Trong văn học hình ảnh người mẹ và mái trường là những
hình ảnh quen thuộc và thân thương với chúng ta, cho chúng ta nhiều kỉ niệm, cũng
như trong văn bản tiếng việt, tính mạch lạc và logic là một yếu tố quan trọng giúp
hình thành nên văn bản, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
Hoạt động của Giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
Tiết 1
? Dựa vào chú thích*, em hãy nêu một vài
nét về tác giả? Xuất xứ của tác phẩm?
- Chia sẻ nhóm đôi 2p.
- Hs trình bày - Hs khác nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét, kết luận.
A. VĂN BẢN NHẬT DỤNG CHỦ
ĐỀ: NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH
I. Đọc – tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
* Cổng trường mở ra: Lý Lan
(1957), quê Thủ Dầu Một - TP Hồ
Chí Minh.
- Là một nữ nhà văn nhà thơ và dịch
giả Tiếng Anh của VN.
GV: Hướng dẫn đọc văn bản
GV: Gọi HS đọc bài bài 1,2 - NX.
? Văn bản trên đề cập đến nội dung gì?
- VB1: Văn bản ghi lại diễn biến tâm trạng
của một người mẹ trong đêm trước ngày
khai trường vào lớp Một của con .
- VB 2: Câu chuyện kể lại sự việc En-ri-co
phạm lỗi lúc cô giáo đến thăm. Bố đã phát
hiện ra và hết sức tức giận. Ông đã viết thư
cho En-ri-cô thể hiện thái độ tức giận và
khuyên nhủ En-ri-cô.
- Gọi HS tóm tắt theo đoạn, chọn đọc đoạn:
Gia đình tôi khá giả....như vậy.
Vừa tới nhà...hết
VB3: Là câu chuyện cảm động về cảnh chia
tay bất đắc dĩ của hai anh em Thành và Thủy
khi bố mẹ ly dị nhau.
GV: Như vậy, các văn bản này đều tập trung
vào các vấn đề gần gũi với HS ( gia đình, nhà
trường, quyền trẻ em, phụ nữ...)
-> VBND
? Em hãy kể tóm tắt lại truyện ?( phiếu số 2)
* Mẹ tôi: Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
(1846- 1908 ). Là nhà văn Ý.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi và
nhà trường về những tấm lòng nhân
hậu.
* Cuộc chia tay của những con búp
bê: Khánh Hoài (1937), quê ở Thái
Bình.
- Là nhà văn tiêu biểu của nền văn
học hiện đại.
- Sở trường: truyện ngắn.
b. Văn bản:
- Cổng trường mở ra: Trích báo
“Yêu trẻ” số 166 năm 2000.
- Mẹ tôi: Trích từ tác phẩm: “Những
tấm lòng cao cả” (1886).
- Cuộc chia tay của những con búp
bê: truyện ngắn được trao giải nhì
trong cuộc thi thơ - văn viết về
quyền trẻ em tổ chức tại Thụy Điển
-1992.
2. Đọc, kể và tìm hiểu chú thích:
a. Đọc- kể tóm tắt:
->Là văn bản nhật dụng.
HS : Nhận xét bạn kể.
GV: Nhận xét, sửa chữa, bổ sung.
GV: HDHS tìm hiểu các từ khó.
* Cho HS HĐN 4: 5 phút
? Nêu ý nghĩa nhan đề, ngôi kể, thể loại và
phương thức biểu đạt, bố cục của ba văn bản
trên?
- Hs trao đổi kết quả phiếu số 3
- HS chia sẻ, nhận xét, bổ sung.
Hết tiết 1
b. Chú thích: SGK tr8,11,26
3. Nhan đề, ngôi kể, thể loại và
phương thức biểu đạt
a. Nhan đề:
* Cổng trường mở ra: vừa nói lên
vai trò của học tập, nhà trường, vừa
mang một niềm vui và tự hào về
những thế hệ trẻ.
* Mẹ tôi:
- Văn bản nói về vị trí, ý nghĩa
thiêng liêng của người mẹ đối với
cuộc đời của mỗi chúng ta.
* Cuộc chia tay của những con búp
bê: Hình ảnh ẩn dụ: Những con búp
bê -> gợi lên sự hồn nhiên, trong
sáng, ngây thơ vô tội của các em bé.
b. Ngôi kể: Ngôi thứ nhất xưng
c. Thể loại:
- CTMR: Bút kí - trữ tình
- Mẹ tôi: Bức thư
- Cuộc chia tay...: truyện ngắn
d. Phương thức biểu đạt:
- CTMR: Biểu cảm (Lời của mẹ
dành cho con)
- Mẹ tôi: Biểu cảm
- Cuộc chia tay...: Tự sự kết hợp
miêu tả và biểu cảm.
4. Bố cục:
- CTMR: 2 phần
+ Từ đầu -> bước vào: Nỗi lòng,
tâm trạng của mẹ.
+ Còn lại: Vai trò của nhà trường,
của giáo dục đối với thế hệ trẻ.
- Mẹ tôi: 2 phần:
+ Phần 1: Lý do viết thư.
+ Phần 2: Nội dung bức thư.
- Cuộc chia tay...: 3 phần .
+ Từ đầu -> hiếu thảo như vậy: cảnh
hai anh em chia đồ chơi.
+ Tiếp -> cảnh vật: Thủy chia tay lớp học.
+ Còn lại: anh em chia tay.
TIẾT 2
HS: đọc từ đầu -> dài và hẹp.
? Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của
người mẹ như thế nào?
- HĐCN: 2'
Đại diện trình bày, nhận xét
? Để diễn tả được tâm trạng của mẹ tác giả
đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Tác dụng?
? Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì
cho con?
? Qua những việc làm đó em cảm nhận được
điều gì về người mẹ?
GV: Nhấn mạnh sự hi sinh của mẹ.
HS: Tiếp -> bước vào.
? Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc
không ngủ được? ( Có phải vì lo cho con)
- Không mà vì muốn ghi vào lòng con ngày
đầu tiên đi học một cách nhẹ nhàng, cẩn
thận, tự nhiên và nghĩ đến kỉ niệm quá khứ
của chính mình.
? Trong đêm không ngủ được, kỷ niệm quá
khứ nào đã sống lại với người mẹ?
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm
xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm
hồn người mẹ?
II. Đọc hiểu văn bản
* VB: Cổng trường mở ra
1. Tâm trạng của mẹ trước ngày
khai giảng của con:
* Tâm trạng của mẹ:
- Mẹ không ngủ được, thấy con ngủ
dễ dàng
- Nhớ lại tâm trạng háo hức của con
lúc chiều
- Không tập trung được vào việc gì
cả.
- Mẹ lên giường trằn trọc.
- Mẹ tin con không bỡ ngỡ
-> Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu
cảm.
=> Làm nổi rõ tâm trạng thao
thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên
của người mẹ.
* Những việc làm của mẹ
- Quan sát những việc làm của con.
- Đắp mền, buông mùng, ém chăn
cẩn thận, nhìn con ngủ, xem lại
những thứ đã chuẩn bị cho con.
- Hóa thân vào con để thấu hiểu tâm
trạng của con
=> Yêu thương con, hết lòng vì
con, tâm hồn nhậy cảm, tinh tế.
* Kỉ niệm quá khứ:
- Ngày đầu tiên bà ngoại đưa mẹ tới
trường.
- Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng
bà ngoại đi tới trường và nỗi chơi
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác
giả? TD của cách dùng từ đó?
? Qua những kỉ niệm đó, em cảm nhận gì về
người mẹ
HS: Thảo luận cặp đôi (1’).
? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với
con không? hay người mẹ đang tâm sự với
ai? Cách viết này có tác dụng gì?
HS: Đọc phần 2
- Thảo luận nhóm 4: 2': Câu văn nào trong
bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường
đối với thế hệ trẻ? Câu văn đó có ý nghĩa
gì? Vì sao?
- HS chia sẻ, bổ sung
- Gv nhận xét, chốt.
GV: Trong đoạn kết người mẹ đã nói với
con: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới
này là của con, bước qua cánh cổng trường
là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
? Đã 6 năm bước qua cánh cổng trường, em
hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
HS: tự bộc lộ, liên hệ bản thân.
- TG kì diệu là kiến thức, khoa học, tình cảm
thầy trò, ước mơ... - điều tốt, điều hay
? Qua phần 2, người mẹ muốn khẳng định
với con điều gì?
- HS trả lời
- GV nhận xét, chốt
TIẾT 3
? Văn bản đề cập đến vấn đề gì?
- HS nhắc lại kiến thức cũ.
- Gv cho HĐN 4
N1,3:
HS: Đọc đoạn từ: trước mặt cô giáo -> cứu
sống con
vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng
lại.
-> Sử dụng một loạt từ láy gợi cảm
xúc vừa vui sướng, vừa lo sợ.
=> Là người mẹ biết yêu thương
người thân, biết ơn trường học, tin
tưởng ở tương lai của con.
- Người mẹ nói với chính mình
(hình thức tự bạch)
=>Nổi bật tâm trạng, khắc họa được
tâm tư, tình cảm, những điều sâu
lắng khó nói thành lời trực tiếp của
nhân vật.
2. Vai trò của nhà trường đối với
cuộc sống mỗi con người
- “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm
trong giáo dục .....hàng dặm sau
này.”
-> Không được phép sai lầm
trong giáo dục. Vì giáo dục quyết
định tương lai của đất nước.
=> Khẳng định vai trò to lớn của
nhà trường, giáo dục đối với cuộc
sống mỗi con người và tin tưởng
vào nền GD nước nhà.
* VB: Mẹ tôi
1/ Hình ảnh người mẹ:
a. Sự hi sinh của người mẹ.
- Thức suốt đêm để lo lắng, chăm sóc
cho con.
? Sự hi sinh vô bờ bến của người mẹ đối với
con được thể hiện như thế nào?
? Để làm rõ sự hi sinh cao cả của người mẹ,
tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? Tác
dụng?
- GV: Bình, nhấn mạnh sự hi sinh của người
mẹ đối với con.
N2,4:
- HS đọc đoạn: Hãy nghĩ kĩ điều này -> chà
đạp lên tình yêu thương đó.
? Tìm các chi tiết nói lên ý nghĩa thiêng
liêng, cao đẹp của người mẹ trong cuộc đời
của mỗi chúng ta?
? Qua các chi tiết đó, em có cảm nhận gì về
ý nghĩa của mẹ đối với cuộc đời mỗi con người?
? Qua đó rút ra được bài học gì cho bản thân
các em?
GV: GD học sinh phẩm chất nhân ái.
HĐN đôi (3p): Tìm chi tiết thể hiện thái độ
của bố đối với En -ri -cô ? Qua các chi tiết
đó nói lên thái độ như thế nào?
? Vì sao người cha lại có thái độ như vậy?
? Tại sao người cha không trực tiếp nói với
con mà lại nói điều này qua bức thư?
- Đó là cách nói tế nhị, kín đáo đối với người
mắc lỗi.
- Bỏ một năm hạnh phúc để tránh
cho con một giờ đau đớn.
- Đi ăn xin để nuôi con.
- Hi sinh tính mạng để cứu sống
con.
-> Sử dụng từ láy: hổn hển, quằn
quại, nức nở và cấp độ tăng tiến.
=> Hy sinh tất cả, kế cả tính mạng
Đó là người mẹ có đức hy sinh cao
cả, lớn lao.
b. Ý nghĩa của mẹ đối với cuộc
đời con.
- Ngày buồn thảm nhất là ngày mất mẹ.
- Khi mất mẹ: thèm khát được nghe
tiếng nói, được sà vào vòng tay mẹ,
sẽ thấy mình tội nghiệp, yếu đuối vì
không được chở che, sẽ ăn năn, hối
hận thì đã quá muộn.
-> Có ý nghĩa vô cùng thiêng liêng
đối với cuộc đời mỗi người.
=> Phải biết ơn, trân trọng, hiếu
thảo với cha mẹ.
2. Thái độ của người bố En ri cô:
- Việc làm như thế con không bao
giờ được tái phạm nữa
- Sự hỗn láo của con như một nhát
dao đâm vào tim bố
- Từ nay con không được thốt ra lời
nói nặng với mẹ
- Bố rất yêu con, con là niềm hy
vọng...
=> Đau lòng, tức giận và thất vọng
về con.
- Người cha hết mực yêu quý và
thông cảm với vợ, vì tình yêu con
của mình.
- Không làm cho người mắc lỗi mất đi lòng
tự trọng.
- Để En-ri-cô tự nhiên, xúc động nhận ra lỗi
lầm của mình và cảm nhận được vai trò quan
trọng của người mẹ. Đây là bài học về cách ứng
xử trong gia đình, nhà trường và XH.
? Em có suy nghĩ gì về người bố?
- HS tự do bày tỏ.
? Vì sao En ri cô lại xúc động vô cùng khi đọc
thư bố?
- HS trọn đáp án đúng trong câu hỏi 4 SGK
TIẾT 4
HS: Quan sát và miêu tả bức tranh/SGK,
cảnh chia đồ chơi của 2 anh em.
? Hai anh em chia đồ chơi trong hoàn cảnh nào?
HS: chú ý đoạn từ đầu -> hai cánh tay áo.
? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của
Thành và Thuỷ khi mẹ bảo chia đồ chơi?
? Em có NX gì về nghệ thuật miêu tả tâm trạng
của tác giả ở đoạn văn này? Tác dụng?
HS: chú ý đoạn: Gia đình tôi khá giả -> Vừa
đi vừa trò chuyện.
? Chi tiết nào nói về tình cảm của 2 anh em
Thành - Thuỷ?
? Những chi tiết trên cho em thấy được tình
cảm của 2 anh em như thế nào?
=> Người cha yêu con, hiểu con và
có cách giáo dục con tinh tế, hiệu
quả
* Văn bản: Cuộc chia tay của
những con búp bê.
1. Hai anh em chia nhau đồ chơi:
* Hoàn cảnh chia đồ chơi:
- Bố mẹ ly dị, hai anh em phải xa nhau.
- Búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh
của mẹ.
* Tâm trạng của 2 anh em Thành
và Thuỷ.
Thủy Thành
run bần bật,
kinh hoàng,
tuyệt vọng,
buồn thăm
thẳm, mi sưng
mọng vì khóc
nhiều.
cắn chặt môi,
nước mắt tuôn
ra như suối.
-> Sử dụng 1 loạt các động từ, tính
từ kết hợp với phép so sánh
=> Tâm trạng buồn bã, đau đớn,
khổ sở và bất lực của hai anh em.
* Những kỷ niệm đẹp của hai anh em:
- Thuỷ vá áo cho anh, bắt con vệ sĩ
gác cho anh.
- Thành chiều nào cũng đi đón em,
hai anh em vừa đi vừa nói chuyện.
=> Tình cảm anh em đẹp đẽ, trong
sáng, ngây thơ và rất mực gần gũi.
* Chia búp bê:
HS: Đọc đoạn: Em tôi sụt sùi bảo
-> gác đêm cho anh.
? Lời nói và hành động của Thuỷ có gì mâu thuẫn?
? Thái độ và hành động của Thủy nói lên
mong muốn gì của em?
? Hình ảnh hai con búp bê luôn ở cạnh bên
nhau nói lên điều gì?
? Theo em có cách nào giải quyết được mâu
thuẫn đó không?
HS: Tự bộc lộ và đưa ra cách giải quyết.
HS: đọc đoạn: “Gần trưa chúng tôi mới đến
trường cảnh vật”.
? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng, hành
động của Thủy khi phải chia tay lớp học?
? Những chi tiết đó chứng tỏ điều gì?
? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ
với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?
- Thủy không được đi học nữa.
HS: Đọc đoạn cuối P2.
? Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thuỷ ra
khỏi trường, tâm trạng Thành lại “kinh ngạc
thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và
nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”? (K-G)
- >< giữa tâm cảnh và ngoại cảnh.
? Em có NX gì về cách miêu tả diễn biến tâm
lí nhân vật của tác giả? Cách miêu tả đó có tác
dụng gì? K-G
HS: đọc đoạn cuối, q/ sát tranh /sgk
? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng, hành
động của Thành, Thủy khi phải chia tay nhau?
- Thành lấy 2 con búp bê đặt sang 2 phía.
- Thuỷ tru tréo lên giận dữ.
-> Không muốn chia rẽ búp bê,
không muốn chia rẽ anh em.
=> Hình ảnh hai con búp bê cạnh
nhau: là biểu tượng cho tình cảm
anh em bền chặt, không bao giờ xa
nhau, là hình ảnh của gia đình sum
họp, là kỉ niệm tuổi thơ đẹp của hai
anh em.
2. Chia tay lớp học:
* Thủy:
+ Đứng nép vào gốc cây.
+ Cắn chặt môi im lặng, mắt đăm đăm
nhìn khắp sân trường, bật lên khóc thút thít.
=> Thủy buồn, đau khổ vì không
muốn rời xa lớp học.
* Cô giáo: sửng sốt, tái mặt và nước
mắt giàn giụa.
=> Gợi sự cảm thông, xót thương
cho hoàn cảnh bất hạnh của Thuỷ.
-> Miêu tả diễn biến tâm lí chính
xác => Tăng thêm nỗi buồn, sự lạc
lõng trước cuộc sống thường ngày
ở nhân vật Thành.
3. Anh em chia tay:
- Thủy: như người mất hồn, mặt tái
xanh, chạy vào nhà lấy đồ chơi, hôn
gấp gáp, dặn dò...
? Qua chi tiết đó ta thấy được tâm trang của
hai anh em như thế nào?
? Kết thúc truyện, Thuỷ đã chọn cách giải
quyết như thế nào?
? Cách giải quyết đó có ý nghĩa gì?
GV: Xây dựng chi tiết kết thúc chuyện như
thế, nhà văn muốn nhắn gửi với mọi người
rằng: Cuộc chia tay của các em nhỏ là rất vô
lí, là không nên có, không nên để nó xảy ra.
Ý tưởng ấy nhắc nhở những người làm cha
làm mẹ hãy sống vì con cái, cố gắng giữ gìn
tổ ấm gia đình đừng để nó tan vỡ.
GV: HD học sinh tổng kết
- Thành: khóc nức lên, đứng như
chôn chân xuống đất, nhìn theo cái
bóng của em.
=> Đau khổ, tuyệt vọng khi phải
chia tay nhau.
- Thuỷ: Đặt con Em Nhỏ quàng tay
vào con Vệ Sĩ.
=> Tình anh em không thể chia lìa.
III. Tổng kết
Nghệ thuật:
Nội dung, ý nghĩa
Cổng trường
mở ra
- Hình thức tự bạch như
những dòng nhật kí.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu
cảm.
- Thể hiện tấm lòng, tình cảm của
người mẹ đối với con.
- Vai trò to lớn của nhà trường đối
với cuộc sống của mỗi con người.
Mẹ tôi - Sáng tạo nên hoàn cảnh
xảy ra chuyện.
- Lồng trong câu chuyện
một bức thư.
- Lựa chọn hình thức biểu
cảm trực tiếp, có ý nghĩa
giáo dục.
- Người mẹ có vai trò vô cùng quan
trọng trong gia đình.
- Tình yêu thương, kính trọng cha
mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất
đối với mỗi con người.
Cuộc chia tay... - Kể theo ngôi thứ nhất
- Xây dựng tình huống tâm
lí.
- Khắc họa hình tượng
nhân vật trẻ nhỏ.
- Lời kể tự nhiên theo trình
tự sự việc.
- Hạnh phúc gia đình vô cùng quý
giá, mọi người hãy cố gắng bảo vệ
và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí
do gì mà làm tan vỡ hạnh phúc gia
đình.
TIẾT 5+ 6:
B. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VB
HS đọc ví dụ trong SGK
- HS HĐN đôi: 4 phút/ 2 câu hỏi
? Theo em nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu
trên thì En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn
nói không? Vì sao?
- Không hiểu.
? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì
nó phải có tính chất gì? (liên kết )
? Thế nào là liên kết?
- Động não 1'
- Chia sẻ, nhận xét, bổ sung
Gv chốt
HS: đọc lại đoạn văn ví dụ 1
? Đoạn văn trên thiếu ý gì?
? Vì thiếu ý như vậy nên nội dung các câu
trong đoạn đã thống nhất và gắn bó với nhau chưa?
- chưa
? Hãy sửa lại đoạn văn để En - ri - cô hiểu
được ý bố?
? Để người đọc, người nghe hiểu được nội
dung ý nghĩa đoạn văn, bài văn thì người
viết phải làm gì?
? Vậy thế nào là liên kết về nội dung?
HS: đọc đoạn văn trong văn bản Cổng
trường mở ra
? So sánh đoạn văn trên với nguyên văn bài
“ Cổng trường mở ra” và cho biết người chép
đã thiếu và sai ở chỗ nào?
? Vậy em thấy đoạn văn nào có sự liên kết,
đoạn văn nào không có sự liên kết?
- Đoạn văn trong VB có sự liên kết.
? Vậy việc sử dung cụm từ “ còn bây giờ ”
và từ “ con” là phép liên kết nào?
I. Liên kết trong văn bản và
phương tiện liên kết
1 Tính liên kết của văn bản
a. Ví dụ:
- Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu
văn không có mối quan hệ gì với nhau.
=> Liên kết: là sự nối kết các câu, các
đoạn trong VB 1 cách tự nhiên, hợp lí,
làm cho VB trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
2. Phương tiện liên kết:
a. VD
* VD 1:
- Thiếu ý như: "con không được tái
phạm nữa, con phải xin lỗi mẹ"
-> nên khó hiểu.
- Nội dung các câu, các đoạn
thống nhất và gắn bó chặt chẽ với
nhau => Liên kết về nội dung
* VD 2:
- Thiếu cụm từ: còn bây giờ.
- Sai từ: đứa trẻ -> Sửa lại: thay
bằng từ “con”
- Một ngày kia .......... còn bây giờ
-> Phép nghịch đối.
- Giấc ngủ đến với con, gương mặt
thanh thoát của con
-> Phép lặp
GV: Khái quát: Giữa các câu, các bộ phận
của văn bản phải được gắn bó, kết nối với
nhau bằng các phương tiện ngôn ngữ (từ
hoặc câu) có tính liên kết.
( Liên kết hình thức)
? Thế nào là liên kết về hình thức?
? Như vậy văn bản cần phải có sự liên kết về
những mặt nào?
HS: đọc ghi nhớ.
? Nhắc lại bố cục của 1 trong 3 văn bản đã
học ở trên?
? Nhận xét gì về bố cục của VB đó?
- Rõ ràng, mạch lạc, theo một trình nhất định.
? Thế nào là bố cục trong văn bản?
? Bố cục có vai trò gì?
HS: đọc mục 1 ghi nhớ.
HS: đọc hai câu chuyện SGK 29
? So sánh văn bản ở SGK Ngữ văn 6 với văn
bản vừa đọc có gì giống và khác nhau?
HS: HĐN 6 (3P’)
? Theo em nên sắp xếp bố cục hai câu
chuyện trên như thế nào?
? Muốn bố cục rành mạch, hợp lí phải đảm
bảo những yêu cầu gì?
=> Kết nối các câu, các đoạn bằng
các phương tiện ngôn ngữ (từ,
câu) =>Phép liên kết về hình thức
II. Bố cục trong văn bản
1. Bố cục của văn bản:
a. Ví dụ:
=> Bố cục văn bản là sự sắp xếp
các ý, các phần, các đoạn theo một
trình tự.
- Bố cục giúp giao tiếp đạt kết quả
cao nhất.
* Ghi nhớ 1: SGK/30
2. Những yêu cầu về bố cục trong
VB
a. Ví dụ.
* Câu chuyện 1,2:
Câu
chuyện
Văn bản
SGK Ngữ
Văn 6
Giống
- Đều có các ý giống
nhau
Khác
- Các ý lộn
xộn, khó
hiểu, thừa
từ.
- Gồm 2
đoạn.
- Các câu
trong mỗi
đoạn tập
trung vào
một ý thống
nhất.
- Gồm 3
đoạn.
=> Muốn bố cục rành mạch, hợp
lí các phần, các đoạn thống nhất,
phân biệt rạch ròi. Trình tự sắp
xếp phải đạt mục đích giao tiếp.
HS: đọc ý 2 ghi nhớ - GV khái quát.
? Hãy nêu bố cục của văn bản tự sự và miêu
tả? Nhiệm vụ của từng phần?
? Có phải cứ chia VB làm ba phần là VB trở
lên rành mạch, hợp lí không?
- Không. Giữa mở bài, thân bài, kết bài
cũng phải có sự thống nhất.
? Bố cục của văn bản gồm mấy phần?
- HS đọc ý 3 ghi nhớ.
? Giải thích nghĩa của từ “ mạch lạc”
- Đông y: mạch vốn là mạch máu trong cơ thể.
? Mạch lạc trong văn bản có được dùng theo
nghĩa trên không?
- Không - nhưng cũng không xa rời nghĩa
đen, nó có điểm giống với nghĩa đen của nó.
? Dựa vào hiểu biết trên, em hãy xác định
mạch lạc trong văn bản có tính chất gì trong
các tính chất sau?
a. Trôi chảy thành dòng thành mạch.
b. Tuần tự đi khắp các phần, các đoạn trong
văn bản.
c. Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.
? Có ý kiến cho rằng trong văn bản, mạch lạc
là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một
trình tự hợp lí? Em có tán thành ý kiến trên
không? Vì sao?
- Ý kiến trên là đúng
? Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
b. Bài học: SGK
3. Các phần của bố cục:
a. Ví dụ:
- Văn bản miêu tả:
+ MB: Tả khái quát - giới thiệu
cảnh
+ TB: Tả chi tiết
+ KB: Nêu cảm nghĩ
- Văn bản tự sự:
+ MB: Giới thiệu chung về nhân
vật và sự việc
+ TB: Kể diễn biến sự việc
+ KB: Kết cục của sự việc
b. Bài học: SGK
III. Mạch lạc và những yêu cầu về
mạch lạc trong văn bản
1. Mạch lạc trong văn bản:
- Mạch lạc: Thông suốt, liên tục,
không đứt đoạn.
- Mạch lạc là: Tiếp nối các câu,
các ý theo một trình tự hợp lí. Làm
cho các phần trong văn bản thống
nhất lại.
GV: nhấn mạnh yêu cầu mạch lạc trong 2 kiểu
văn bản tự sự và miêu tả.
? Nhắc lại bố cục chính của văn bản
“Cuộc chia tay của những con búp bê”? Các
sự việc được sắp xếp như thế nào?
(Bảng phụ)
? Mặc dù nhiều sự việc nhưng nói chung các
sự việc này đều xoay quanh nội dung, sự
kiện chính là gì?
- Sự chia tay.
? Chủ đề của truyện là gì?
? Chủ đề ấy có xuyên suốt các chi tiết, sự
việc để trôi chảy thành dòng, thành mạch
qua các phần, các đoạn của truyện không?
(có xuyên suốt...)
? Những con búp bê và hai anh em Thành có
vai trò gì trong truyện? Sự chia tay có vai trò gì?
- Là nhân vật chính, sự việc chính.
GV: Nhấn mạnh
? Các từ ngữ trong truyện có góp phần tạo ra
cái dòng mạch xuyên suốt ấy không? Các
cảnh trong những thời gian, không gian khác
nhau có góp phần làm cho dòng mạch ấy trôi
chảy liên tục và thống nhất trong một chủ đề không?
? Mạch lạc trong VB là gì? Nêu các điều kiện
để 1 VB có tính mạch lạc?
HS: đọc ghi nhớ /sgk.
-> Văn bản cần phải mạch lạc.
2. Các điều kiện để văn bản có
tính mạch lạc:
a. Ví dụ: “Cuộc chia tay của những
con búp bê ”
- Chủ đề: Cuộc chia tay của 2 anh
em Thành - Thuỷ khi cha mẹ li hôn.
+ Từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi,
chia rẽ, xa cách, khóc ...
+ Các sự việc: Trong hiện tại - quá
khứ, ở nhà - ở trường.
=> Thống nhất.
b. Bài học:
- Văn bản có tính mạch lạc là:
+ Các phần, các đoạn, các câu trong
văn bản đều nói về một đề tài, biểu
hiện một chủ đề chung xuyên suốt.
+ Các phần, các đoạn, các câu trong
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tiet_1_den_28_nam_hoc_2020_2021_truong.pdf