A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thấy được nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong văn bản, rút ra bài học về lòng yêu thương con người.
- Nỗi khổ của một đứa trẻ không có bố và những ước mơ, những khao khát của em.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự.
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật.
- Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong văn bản tự sự
*) KNS: Giao tiếp, phẩn hồi tích cực, tư duy sáng tạo.
3. Thái độ: Đồng cảm, chia sẻ với những người gặp hoàn cảnh như Xi- mông và Chị BLăng- sốt
B. Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ, tư liệu về tác giả, tác phẩm.
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, đàm thoại.
59 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 9 từ tiết 149 đến tiết 174, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: ..../ /2013 Tiết 154+155
NG:...../ /2013
Văn bản: BỐ CỦA XI-MÔNG (Trích)
( Mô-pa-xăng )
A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thấy được nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong văn bản, rút ra bài học về lòng yêu thương con người.
- Nỗi khổ của một đứa trẻ không có bố và những ước mơ, những khao khát của em.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự.
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật.
- Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong văn bản tự sự
*) KNS: Giao tiếp, phẩn hồi tích cực, tư duy sáng tạo...
3. Thái độ: Đồng cảm, chia sẻ với những người gặp hoàn cảnh như Xi- mông và Chị BLăng- sốt
B. Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ, tư liệu về tác giả, tác phẩm.
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, đàm thoại.
D. Hoạt đông lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ:
?. Tóm tắt đoạn trích Rô-bin xơn ngoài đảo hoang và nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Rô-bin xơn?
3. Bài mới:
- Hãy kể tên các nhà văn Pháp em đã học ở các lớp dưới? (Đô-đê với Buổi học cuối cùng, Mô-li-e với Ông Giuốc-đanh và Ru-xô với Đi bộ ngao du).
- Có một nhà văn Pháp cùng thời với Đô-đê, ông tiếp tục truyền thống hiện thực trong văn học Pháp thế kỷ XIX nhưng nâng nghệ thuật truyện ngắn lên trình độ cao hơn, nội dung cô đọng, sâu sắc hơn. Nhà văn ấy chính là Guy-đơ Mô-pa-xăng với tác phẩm Bố của Xi-mông.
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm
? Hãy nêu một vài nét chính về tác giả Mô-pa-xăng.
- Nhận xét, bổ sung: Khi chiến tranh Pháp-Phổ (1870) bùng nổ, ông nhập ngũ. Sau chiến tranh, do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông lên Pa-ri kiếm ăn, làm việc ở các bộ Hải quan và Giáo dục. Ông mở đầu sự nghiệp sáng tác với truyện Viên mỡ bò nổi tiếng, sau đó là ba trăm truyện ngắn và sáu tiểu thuyết...
- Những truyện ngắn của ông có nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị, trong sáng đã làm nên thành công của ông ở thể loại này.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát tranh tác giả
? Hãy nêu xuất xứ của tác phẩm và đoạn trích Bố của Xi-mông.
HĐ2: Hướng dẫn học sinh đọc, tóm tắt, tìm bố cục
- Hướng dẫn HS cách đọc: Diễn cảm, phân biệt lời của từng nhân vật, đọc đúng tên nhân vật và các từ phiên âm tiếng nước ngoài.
- Đọc mẫu một đoạn và yêu cầu HS đọc.
- Nhận xét, uốn nắn cách đọc cho các em.
? Dựa vào nội dung của văn bản, hãy tóm tắt những ý chính.
? Em thử dự đoán cuối cùng Xi-mông có bố không.
- Nhận xét, tóm tắt lại và tóm tắt thêm phần cuối truyện Bố của Xi-mông để HS tham khảo.
? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần.
- Nhận xét và kết luận:
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến “em chỉ khóc hoài”): Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông.
+ Đoạn 2 (Tiếp theo đến “cho cháu một ông bố”): Xi-mông gặp bác Phi-lip.
+ Đoạn 3 (Tiếp theo đến “bỏ đi rất nhanh”): Bác Phi-lip đưa Xi-mông về nhà.
+ Đoạn 4 (Còn lại): Ngày hôm sau ở trường.
HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản.
? Truyện xoay quanh mấy nhân vật, đó là những nhân vật nào.
? Mở đầu đoạn trích, tác giả giới thiệu nhân vật nào.
- GV giới thiệu vài nét về Xi-mông: Độ bảy tám tuổi, hơi xanh xao nhưng rất sạch sẽ. Cậu ấy trông có vẻ nhút nhát gần như vụng dại. Dáng dấp ấy phần nào nói lên hoàn cảnh của em.
? Xi-mông ra bờ sông để làm gì.
? Khi ra bờ sông, cảnh vật ở đây như thế nào.
? Với cảnh vật như vậy, Xi-mông có cảm giác ra sao.
? Hình ảnh này gợi cho ta số phận của một em bé như thế nào.
- Và rồi xuất hiện một chú nhái. Xi-mông đã làm gì?
- Nhận xét và bình : thiên nhiên đã làm xoa dịu nỗi đau của con người.
? Khi gặp nỗi đau không chia sẻ cùng ai, ta có thể làm gì.
- Trò chơi ấy giúp em nhớ đến trò chơi ở nhà. Vậy lúc này tâm trạng của em ra sao.
? Tâm trạng ấy được tác giả diễn tả bằng từ ngữ nào.
? Để khắc họa những chi tiết trên, tác giả đã sử dụng nghệ thụật gì. Tất cả những chi tiết đó nói lên điều gì.
? Qua trên, giúp em hiểu gì về nỗi đau của Xi-mông.
? Em có nhận xét gì về ngòi bút miêu tả của tác giả.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
- Guy đơ- Mô- pa- xăng( 1850-1893)Là nhà văn hiện thực nổi tiếng của Pháp thế kỷ XIX với xu hướng truyện ngắn hiện thực.
2. Tác phẩm
- Đoạn trích nằm ở phần đầu của truyện ngắn cùng tên.
II. Đọc- hiểu văn bản.
1. Đọc, chú thích
2. Bố cục: gồm 4 phần
3. Phân tích
a. Nhân vật Xi-mông:
*). Tâm trạng khi ở bờ sông:
- Định nhảy xuống sông cho chết đuối.
- Cảm giác : khoan khoái, dễ chịu, thèm ngủ.
- Lời nói: ngắt quãng, không nên lời
-> Cô độc, đau khổ, đáng thương.
- Đuổi theo một chú nhái… -> bật cười.
- Buồn, lại khóc, người rung lên…
- Những cơn nức nở lại kéo đến dồn dập, xốn xang, choán ngợp… khóc hoài.
=> Nỗi đau tinh thần không giải thoát được đến mức tuyệt vọng.
=> Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ em phù hợp, tinh tế.
Tiết 2.
NG:…../…../2013
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ 1: Hướng dẫn HS phân tích nhân vật Xi Mông khi gặp bác Phi Lip .
- Đang trong tâm trạng buồn chán, bỗng một bàn tay chắc nịch đặt lên vai em... và nhân vật bác Phi líp xuất hiện.
? Sau khi gặp và nói chuyện với bác Phi-lip, tâm trạng của Xi-mông ra sao.
- HS tìm những chi tiết miêu tả sự thay đổi trong tâm trạng của Xi- mông sau khi gặp bác Phi-lip.
? Qua những chi tiết trên giúp em cảm nhận gì về chú bé Xi-mông.
- Nhận xét và bình: Xi-mông là một đứa trẻ đáng thương và tội nghiệp. Xi-mông vốn là một đứa trẻ có cá tính nhút nhát song rất can đảm và có nghị lực. Phải chăng cuộc sống đã giúp em có được tính cách ấy.
- Giáo dục HS: Dù gặp bất kỳ tình huống nào cũng nên dũng cảm đối mặt và phải có nghị lực vượt qua. Không nên tự ti, bi quan, tuyệt vọng.
HĐ 2: Hướng dẫn HS phân tích nhân vật Blăng-sôt .
- Giới thiệu về chị Blăng-sôt : là một cô gái đẹp nhất vùng, đã từng lầm lỡ khiến cho Xi-mông trở thành đứa con không có bố.
? Nhân vật Blăng-sốt được tác giả khắc họa qua những chi tiết nào.
- HS phát hiện những chi tiết như: ngôi nhà của chị, thái độ với khách và nỗi lòng với con.
? Hình ảnh ngôi nhà của chị nhỏ nhưng được quét vôi trắng, sạch sẽ nói lên điều gì (Tuy nghèo nhưng sống đứng đắn, nghiêm túc).
? Khi thấy một người đàn ông lạ đến nhà mình, thái độ của chị ra sao.
? Chứng kiến câu chuyện của con và tâm trạng của Xi-mông, thái độ của chị như thế nào.
? Em có nhận xét gì về thái độ trên của chị? Vì sao chị lại tự trách mình.
- Đây là sự tự trách mình, có lẽ vì chị mà con chị bị mọi người đàm tiếu, vì chị mà con chị không có bố, vì chị mà con chị bất hạnh...
- Có ý kiến cho rằng chị Blăng-sốt là người hư hỏng. Nhưng lại có ý kiến cho rằng chị là người phụ nữ tốt nhưng trót lỡ lầm.
? Ý kiến của em như thế nào.
? Để diễn tả nỗi lòng của chị, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào.
? Qua đó giúp em cảm nhận gì về chị Blăng-sôt.
? Những trường hợp như chị Blăng-sốt trong xã hội hiện nay có không. Nếu gặp những trường hợp như vậy các em sẽ làm gì.
- HS thảo luận và phát biểu theo suy nghĩ.
- Nhận xét và giáo dục HS cần phải biết quan tâm giúp đỡ và chia sẻ những trường hợp có hoàn cảnh như chị Blăng-sốt.
HĐ 3: Hướng dẫn HS phân tích nhân vật bác Phi-lip.
- Giới thiệu về Phi-lip : là một người thợ rèn cao lớn, râu tóc đen, quăn, vẻ mặt nhân hậu.
? Trong đoạn trích, nhân vật Phi-lip được tác giả khắc họa qua những chi tiết nào.
- HS phát hiện các chi tiết khắc họa nhân vật Phi-lip qua các đoạn:
+ Khi gặp Xi-mông
+ Trên đường đưa Xi-mông về nhà
+ Khi gặp chị Blăng-sốt
+ Lúc đối đáp với Xi-mông
? Khi gặp một cậu bé đang buồn và khóc thật nhiều ở bờ sông, thái độ của bác ra sao.
- Chú ý câu nói của bác “Có điều gì làm cháu..., cháu ơi” -> sự vỗ về, cảm thông, an ủi.
? Trên đường đưa Xi-mông về nhà, bác có suy nghĩ gì -> Nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị Blăng-sôt.
? Theo em, bác có thực hiện ý định đó không, vì sao.
-> Tắt nụ cười, ấp úng vì hiểu ra con người chị Blăng-sôt.
? Chứng kiến tình cảnh của mẹ con chị Blăng-sôt, đồng thời trước những câu hỏi ngây thơ của Xi-mông, bác đã làm gì.
-> Hình như bằng sự thương mến Xi-mông và sự cảm mến chị Blăng-sôt, bác thợ Phi-lip đã quyết định nhận làm bố của Xi-mông.
- Bình : hành động “bác công nhân nhấc bổng em lên, đột ngột hôn vào hai má em rồi bỏ đi rất nhanh” diễn ra nhanh chóng, dứt khoát, đầy tự tin thể hiện sự đồng cảm sâu sắc cũng như niềm vui khôn xiết của Phi-lip.
? Qua những chi tiết trên, giúp em cảm nhận gì về nhân vật bác Phi-lip.
- Trong cuộc sống đầy những đua chen, toan tính này mà có những tấm lòng nhân hậu, bao dung dung như bác Phi-lip thì cuộc sống sẽ tốt đẹp biết bao. Chính lòng nhân hậu của bác Phi-lip đã cứu sống một người, mang lại niềm vui cho mọi người.
HĐ4: Hướng dẫn HS tổng kết bài.
? Qua đoạn trích trên, tác giả muốn thể hiện điều gì.
? Theo em, truyện hấp dẫn người đọc bởi những yếu tố nào.
- Bằng cách kể mạch lạc, chủ động, không rườm rà.Tất cả xoay quanh cuộc đối thoại của các nhân vật quanh quan hệ sở hữu “có - không” và được giải quyết theo lôgic của trẻ thơ, không cường điệu, không phức tạp... Tất cả những yếu tố đó làm nên sự hấp dẫn và nổi bật giá trị nhân đạo. Tình tiết truyện bất ngờ, hợp lí.
? Em rút ra bài học gì qua câu chuyện trên.
- Khái quát và gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
a. Nhân vật Xi-mông:
*) Tâm trạng khi ở bờ sông:
*). Khi gặp bác Phi-lip:
- Được bác Phi-lip nhận làm bố, em hết buồn.
- Đến trường khoe với các bạn, đưa con mắt thách thức lũ bạn.
=> Sự kiêu hãnh, tự tin, đầy nghị lực.
b. Nhân vật chị Blăng-sôt
- Ngôi nhà của chị : nhỏ nhưng được quét vôi trắng, sạch sẽ.
- Thái độ với khách : nghiêm nghị như muốn cấm người đàn ông bước qua ngưỡng cửa...
- Nỗi lòng với con :
+ Tái tê đến tận xương tủy, nước mắt lã chã tuôn rơi.
+ Lặng ngắt và quằn quại vì hổ thẹn
=> Nghệ thuật miêu tả, Chị Blăng-sôt là người phụ nữ tốt, đức hạnh và đứng đắn.
c. Nhân vật bác Phi-lip
- Khi gặp Xi-mông :
+ Nhìn cậu bé với vẻ nhân hậu
+ Cảm thông trước nỗi niềm của Xi-mông
- Trên đường đưa Xi-mông về nhà : Nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị Blăng-sôt.
- Khi gặp chị Blăng-sôt : bỗng tắt nụ cười, nói ấp úng -> hiểu ra chị là người tốt.
- Khi đối đáp với Xi-mông: vui lòng nhận làm bố Xi-mông.
=> Là người nhân hậu, giàu tình thương, đem lại niềm vui cho mọi người.
4.Tổng kết:
- Ý nghĩa của truyện : Ca ngợi tình yêu thương, lòng nhân hậu của con người.
* Ghi nhớ : SGK/144
3. Củng cố: Hãy sắp xếp những nội dung sau đây theo đúng diễn biến của đoạn trích “Bố của Xi-mông”?
a. Phi-lip gặp Xi-mông và nói sẽ cho em một ông bố.
b. Xi-mông đến trường và nói với các bạn có bố tên là Phi-lip.
c. Phi-lip đưa Xi-mông về nhà trả lại cho chị Blăng-sôt và nhận làm bố của em.
d. Xi-mông buồn chán tuyệt vọng lang thang ra bờ sông.
-> Sắp xếp :
4. Hướng dẫn tự học:
- Học bài, nắm nội dung chính của đoạn trích.
- Ôn tập những kiến thức về thể loại, về nội dung của các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
E. Rút kinh nghiệm:
.......................................................................................................................................................................................................................................... .....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*************************************
NS: ..../4/2013 Tiết 156
NG:...../4/2013
ÔN TẬP VỀ TRUYỆN
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Ôn tập những kiến thức về thể loại, về nội dung của các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
- Những nội dung cơ bản của tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học.
- Những đặc điểm nổi bật của các tác phẩm truyện đã học.
2. Kĩ năng: Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam.
*) KNS: Làm chủ thời gian, tự tin.
3. Thái độ: Tự giác thống kê và nêu nội dung, nghệ thuật các tác phẩm truyện đã học.
B. Chuẩn bị
- GV: Bảng phụ,
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
C. Phương pháp: Thảo luận chung, đàm thoại.
D. Hoạt đông lên lớp
1. Ổn định lớp
2. KT bài cũ:
a. Hãy sắp xếp những nội dung sau đây theo đúng trình tự diễn biến của truyện Bố của Xi-mông
A. Phi-lip gặp Xi-mông và nói sẽ cho em một ông bố
B. Xi-mông đến trường và nói với các bạn có bố tên là Phi-lip.
C. Phi-lip nhận làm bố và đưa Xi-mông về nhà trả cho chị Blăng-sôt.
D. Xi-mông buồn chán tuyệt vọng lang thang ra bờ sông.
b. Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Xi-mông qua đoạn trích Bố của Xi-mông?
- Hoàn cảnh đáng thương, mạnh mẽ và có niềm tin sắt đá.
3. Bài mới: Giới thiệu nội dung của tiết ôn tập.
HĐ1: Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam
? Chương trình truyện hiện đại Việt Nam đã học gồm những tác phẩm nào? Nêu tên tác phẩm, tác giả, năm sáng tác và tóm tắt nội dung chính từng tác phẩm.
- GV lập bảng thống kê, yêu cầu HS trình bày chậm, GV ghi.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại .
Số
TT
Tên tác phẩm
Tác giả
Năm sáng tác
Tóm tắt nội dung
1
Làng
Kim Lân
1948
Tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
2
Lặng lẽ Sa Pa
Nguyễn Thành Long
1970
Cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kỹ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn, qua đó ca ngợi những người lao động thầm lặng, có lối sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước.
3
Chiếc lược ngà
Nguyễn Quang Sáng
1966
Câu chuyện cảm động về hai cha con ông Sáu trong lần ông về thăm nhà. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh.
4
Bến quê
Nguyễn Minh Châu
1985
Qua những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh. Truyện thức tỉnh mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống.
5
Những ngôi sao xa xôi
Lê Minh Khuê
1971
Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng và tinh thần dũng cảm, lạc quan của họ.
- Yêu cầu HS phân loại các tác phẩm trên theo thời kỳ lịch sử.
+ Thời kỳ kháng chiến chống Pháp: Làng.
+ Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ : Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Những ngôi sao xa xôi
+ Sau năm 1975: Bến quê
HĐ2: Nhận xét về hình ảnh đời sống và con người Việt Nam trong các tác phẩm truyện.
- Gợi ý HS dựa vào phần sự phân loại tác phẩm theo giai đoạn lịch sử, thảo luận cặp và cử đại diện nhận xét.
- GV chốt lại:
+ Trong lòng mỗi người dân Việt Nam, hình ảnh đất nước chiếm một vị trí rất quan trọng, con người luôn ý thức được việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đúng với truyền thống của người Việt Nam. Ngoài ra, những tác phẩm còn phản ánh những tình cảm gia đình, bạn bè, tình đồng chí, đồng đội, những giá trị đời sống hết sức bình dị, chân thực.
+ Hình ảnh đất nước Việt Nam anh dũng, kiên cường, hiên ngang trước bom đạn của kẻ thù, đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
HĐ3: Hình ảnh các thế hệ con người Việt Nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
? Hình ảnh các thế hệ con người Việt Nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ được miêu tả qua nhân vật nào.
? Hãy nêu những nét phẩm chất chung của các nhân vật ấy và nét tính cách nổi bật ở mỗi nhân vật.
- Ông Hai trong truyện ngắn Làng: Tình yêu làng thật đặc biệt, nhưng đặt trong tình cảm yêu nước và tinh thần kháng chiến.
- Người thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa : Yêu thích và hiểu ý nghĩa công việc thầm lặng, một mình trên núi cao, có nhiều suy nghĩ và tình cảm tốt đẹp, trong sáng trong công việc và đối với mọi người.
- Bé Thu trong Chiếc lược ngà : Tính cách cứng cỏi, tình cảm nồng nàn, thắm thiết với cha. Ông Sáu : Tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hoàn cảnh éo le và xa cách của chiến tranh.
- Ba cô gái thanh niên xung phong trong truyện Những ngôi sao xa xôi : Tinh thần dũng cảm không sợ hi sinh khi làm nhiệm vụ hết sức nguy hiểm ; tình cảm trong sáng, hồn nhiên, lạc quan trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu một vài đặc điểm nghệ thuật cuả các truyện đã học.
? Các tác phẩm truyện ở lớp 9 đã được trần thuật theo các ngôi kể nào. Những truyện nào có nhân vật kể chuyện trực tiếp xuất hiện (nhân vật xưng “tôi”).
- HS phát hiện và trình bày.
- GV nhận xét và chốt lại : Có nhân vật kể chuyện trực tiếp xuất hiện (nhân vật xưng “tôi”), có những truyện sử dụng cách trần thuật ở ngôi kể thứ nhất. Nhưng có những tác phẩm tuy không xuất hiện trực tiếp nhưng truyện vẫn được trần thuật chủ yếu theo cái nhìn và giọng điệu của một nhân vật, thường là nhân vật chính.
+ Ở kiểu trần thuật theo ngôi kể thứ nhất (nhân vật kể xưng “tôi”) gồm: Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi.
+ Ở kiểu trần thuật chủ yếu theo cái nhìn và giọng điệu của một nhân vật, thường là nhân vật chính gồm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê.
? Cách trần thuật theo kiểu ở ngôi thứ nhất có tác dụng gì ? Hãy lấy một vài dẫn chứng để chứng minh.
-> Tạo thuận lợi để nhân vật thể hiện đời sống nội tâm với nhiều cảm xúc ấn tượng, tạo điêù kiện cho việc miêu tả tâm lí nhân vật, làm cho câu chuyện có sự biến đổi linh hoạt...
VD: Truyện Những ngôi sao xa xôi kể lại công việc phá bom của ba nữ thanh niên xung phong. Truyện được trần thuật theo lời của nhân vật Phương Định. Bằng cách lựa chọn vai kể ở ngôi thứ nhất này, nhà văn đã tạo được thuận lợi để biêủ hiện đời sống nội tâm với nhiều cảm xúc ấn tượng, hồi tưởng của nhân vật, làm hiện lên vẻ đẹp trong sáng, hồn nhiên của những cô gái thanh niên xung phong. Tác giả đã diễn tả một cách tự nhiên và sinh động những tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của những cô gái ở chiến trường.
? Ở những truyện nào tác giả sáng tạo được tình huống truyện đặc sắc.
- HS nhớ lại và chỉ ra được nghệ thuật xây dựng tình huống trong truyện Làng, Chiếc lược ngà, Bến quê.
+ Truyện Làng: Đặt nhân vật ông Hai vào tình huống khi nghe tin làng mình theo giặc và khi nghe tin làng mình không theo giặc -> để bộc lộ tình yêu nước mãnh liệt của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp. .+ Truyện Chiếc lược ngà : Đặt ông Sáu trong tình cảnh éo le: mong ước được gặp con sau bao năm xa cách nhưng con anh không chịu gọi “ba”. Đến khi anh trở lại chiến trường thì bé Thu mới đón nhận anh. Trở lại chiến trường, anh dồn hết tình cảm cho con bằng việc làm một chiếc lược bằng ngà nhưng chưa kịp trao cho con thì anh đã hy sinh -> Nói lên tình cảm cha con thắm thiết nhưng hết sức éo le và phần nào tố cáo chiến tranh.
+ Truyện Bến quê : Đặt nhân vật Nhĩ vào tình cảnh : là người đã từng đi đó đây nhưng về cuối đời bị buộc chặt trên giường bởi căn bệnh hiểm nghèo. Cũng chính lúc ấy anh mới phát hiện ra vẻ đẹp hết sức gần gũi, bình dị mà anh đã bỏ quên. Anh nhờ người con thứ hai thực hiện giúp mình khao khát đó nhưng đứa con giường như không hiểu đã sa vào đám chơi cờ phá thế -> Cuộc sống và số phận con người chứa đầy nghịch lý, ngẫu nhiên vượt ra ngoài những dự định và ước muốn.
* Củng cố: Hãy phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật mà em yêu thích?
4. Hướng dẫn tự học
- Học bài, xem lại phần ôn tập.
- Nắm vững kiến thức để chuẩn bị kiểm tra một tiết. Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo. Nắm lại kiến thức về thành phần câu và các kiểu câu
4 Củng cố: Hãy tóm tắt lại nội dung truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu?
5. Hướng dẫn tự học:
- Xem lại phần Ôn tập
- Tiếp tục soạn các câu hỏi còn lại.
E. Rút kinh nghiệm:
.......................................................................................................................................................................................................................................... .....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
***************************
NS: ..../4/2013 Tiết 157+158
NG:...../4/2013
TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP
(Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa kiến thức về câu (các thành phần câu, các kiểu câu, biến đổi câu) đã học từ lớp 6 đến lớp 9.
- Tiếp tục hệ thống hóa kiến thức đã học về câu.
2. Kĩ năng:
- Tổng hợp kiến thức về câu.
- Nhận biết và sử dụng thành thạo những kiểu câu đã học.
*) KNS: tự tin, giao tiếp, tư duy tổng hợp.
3. Thái độ: Ý thức việc sử dụng đúng các kiểu câu trong nói và viết.
B. Chuẩn bị
- GV: Bảng phụ, đáp án bài tập.
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
C. Phương pháp: Thảo luận chung, đàm thoại.
D. Hoạt đông lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ:
a. Hãy đặt 3 câu có sử dụng cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ ?
b. Hãy chỉ ra các từ loại được sử dụng trong đoạn văn sau:
Tôi mặc một chiếc áo bằng tấm da dê, vạt áo dài tới khoảng lưng chừng hai bắp đùi, và một cái quần loe đến đầu gối cũng bằng da dê.
-> Đáp án: Danh từ (chiếc áo, tấm da dê, vạt áo, bắp đùi, cái quần, đầu gối, da dê), động từ (mặc), tính từ (dài ), quan hệ từ (và, cũng), số từ (một, hai, một), đại từ (tôi).
3. Bài mới: Tiết trước các em đã ôn tập về từ loại và cụm từ. Tiết học hôm nay tiếp tục ôn tập về Các thành phần câu và các kiểu câu.
HĐ1: Hướng dẫn HS nắm lại các thành phần câu.
? Em đã học các loại thành phần câu nào (Thành phần chính, thành phần phụ và thành phần biệt lập).
? Hãy kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu? Nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần.
- HS nhắc cá nhân, GV nhận xét và chốt lại:
+ Thành phần chính: là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt một ý trọn vẹn.
+ Chủ ngữ: nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Ai?, Con gì?, Cái gì?
+ Vị ngữ: có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho câu hỏi Làm gì? Làm sao? Thế nào?
? Trạng ngữ là gì? Cho ví dụ.
-> Là thành phần thường đứng ở đầu câu, cuối câu hoặc đứng giữa chủ ngữ và vị ngữ, nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc nói ở trong câu.
? Khởi ngữ là gì? Cho ví dụ.
-> Thường đứng trước chủ ngữ nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ có thể thêm quan hệ từ về, đối với
- Gọi HS đọc yêu cầu câu 2.
- Gợi ý HS tìm thành phần chính và thành phần phụ.
- Nhận xét và kết luận.
HĐ2: Các thành phần biệt lập.
? Hãy kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập.
- Nhận xét và khái quát lại 4 thành phần: cảm thán, phụ chú, gọi – đáp và tình thái.
- Gọi HS đọc đoạn trích SGK.
? Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau là thành phần gì của câu.
- Yêu cầu HS phát hiện và trình bày cá nhân.
HĐ3: Hướng dẫn HS nhớ lại các kiểu câu.
? Có mấy kiểu câu đã học ? Đó là những kiểu câu nào.
? Câu đơn là gì ? Cho ví dụ.
? Hãy tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau.
- Yêu cầu HS làm câu a,b,c.
? Câu đặc biệt là gì.
? Trong các đoạn trích sau, câu nào là câu đặc biệt.
? Câu ghép là gì? Cho ví dụ.
? Tìm câu ghép trong các đoạn trích trên và chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép đã tìm.
- Yêu cầu HS làm câu a,b,c.
C. Thành phần câu
I. Thành phần chính và thành phần phụ
1. Thành phần chính:
- Chủ ngữ
- Vị ngữ
2. Thành phần phụ:
- Trạng ngữ
- Khởi ngữ
BT2: Hãy phân tích thành phần…
a/ CN: Đôi càng tôi, VN: mẫm bóng
b/ Trạng ngữ: sau một hồi trống… cả lòng tôi
CN: mấy người học trò cũ
VN:đến sắp hàng dưới hiên, đi vào lớp
c/ Khởi ngữ: còn tấm gương tráng bạc
CN: nó, VN : vẫn là người bạn…nịnh hót hay độc ác
II. Thành phần biệt lập
1. Các thành phần biệt lập và dấu hiệu nhận biết:
- Cảm thán, phụ chú, gọi – đáp và tình thái.
- Dấu hiệu: chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói trong câu.
2. Tìm thành phần biệt lập:
a/ Có lẽ: tình thái
b/ Ngẫm ra: tình thái
c/ dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn…vỏ hồng…: phụ chú.
d/ Bẩm: gọi-đáp, có khi: phụ chú
e/ Ơi: gọi-đáp
D. Các kiểu câu
Câu đơn
1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ…
CN VN
a/ Nhưng nghệ sĩ ko những…. có rồi
mà còn … mới mẻ
b/ Lời gửi… loại phức tạp sâu sắc…
c/ Nghệ thuật là tiếng nói của…
2. Câu đặc biệt là:
a/ Có tiếng nói léo xéo ở gian trên
Tiếng mụ chủ
b/ Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi
c/ Những ngọn điện… xứ sở thần tiên
Hoa trong công viên
Những quả bóng… một góc phố
Tiếng rao của bà… đội trên đầu
II. Câu ghép
1,2. Hãy tìm câu ghép và cho biết kiểu quan hệ…
a/ Anh gửi vào … đời sống chung quanh -> Quan hệ bổ
File đính kèm:
- Van 9 T149-174.doc