Giáo án ngữ văn 9 học kỳ II năm học 2010- 2011

I. Mục tiêu cần đạt.

* Với đối tượng HS Tb-Y

- ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Phương pháp đọc sách có hiệu quả.

- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch. Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận

- Giáo dục cho HS ý thức tự giác khi đọc sách.

* Với đối tượng HS K-G

- ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Phương pháp đọc sách có hiệu quả.

- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch. Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận

- Giáo dục cho HS ý thức tự giác khi đọc sách.

 

 

doc260 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 9 học kỳ II năm học 2010- 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học kỳ II Ngày soạn:31/12/2011 Ngày giảng: 02/01/2012 tuần 20- tiết 91 Bàn về đọc sách (Từ đầu đến ... thế giới mới ) Chu Quang Tiềm I. Mục tiêu cần đạt. * Với đối tượng HS Tb-Y - ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Phương pháp đọc sách có hiệu quả. - Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch. Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận - Giáo dục cho HS ý thức tự giác khi đọc sách. * Với đối tượng HS K-G - ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Phương pháp đọc sách có hiệu quả. - Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch. Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận - Giáo dục cho HS ý thức tự giác khi đọc sách. II. Chuẩn bị. 1. Thầy: Nghiên cứu, soạn bài 2. Trò: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong sgk III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Giới thiệu bài. Sách mở cho ta kiến thức nhân loại. Sách đưa ta đến chân trời rộng mở. Đọc sách giúp ta trau rồi kiến thức cho bản thân. Hôm nay các em tìm hiểu về văn bản " Bàn về đọc sách". Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt ? Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. GV: Chu Quang Tiềm( 1897- 1986) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng ở Trung Quốc. - Ông nhiều lần bàn về đọc sách, phương pháp đọc sách. Ông muốn truyền lại cho thế hệ sau những suy nghĩ sâu sắc và kinh nghiệm phong phú của bản thân. Bàn về đọc sách trích trong cuốn" Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách". ? Nêu xuất xứ của đoạn trích GV: Nêu yêu cầu đọc, đọc rõ ràng mạch lạc với giọng tâm tình, nhẹ nhàng như lời trò chuyện. Chú ý các hình ảnh so sánh trong bài. GVđọc mẫu một đoạn, HS đọc đến hết. ? Nhận xét về cách đọc của bạn. GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa một vài từ khó ? Hãy cho biết văn bản thuộc thể loại nào. GV: Văn bản nghị luận ( Lập luận giải thích về một vấn đề xã hội). ? Văn bản trên có bố cục mấy phần. Nêu nội dung từng phần. GV: Đây là một đoạn trích nên không đầy đủ các phần mở, thân, kết. Thực chất ở đây chỉ có phần thân- giải quyết vấn đề, cho nên tìm hiểu bố cục của đoạn trích thực chất là đi tìm hệ thống các luận điểm. - Phần 1: Học vấn=>thế giới mới. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách. - Phần 2: Lịch sử=>tiêu hao lực lượng. Những khó khăn nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Phần 3: Phần còn lại. Phương pháp chọn sách và đọc sách. ? Vậy vấn đề nghị luận của bài viết này là gì. GV: Bàn về đọc sách. ? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản. GV: Bố cục chặt chẽ hợp lý. ? Dựa vào bố cục em hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy. HS đọc phần 1 của văn bản. ? Em hiểu "Học vấn là gì". Ngay mở đầu văn bản tác giả đã khẳng định điều gì. Vì sao. GV: Sách là con đường quan trọng của học vấn. ? Hãy phát biểu nhận thức của em về ý nghĩa của việc đọc sách trên con đường phát triển học vấn của nhân loại. GV: HS thảo luận nhóm 3 phút. Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. ? Từ đó tác giả khẳng định điều gì. GV: Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm xuốt mấy nghìn năm nay. ? Vậy đọc sách có ý nghĩa như thế nào. GV: Là con đường tích luỹ nâng caio vốn tri thức kế thừa thành tựu của các thời đại đã qua. ? Qua đây em có nhận xét gì về cách trình bày của tác giả về tầm quan trọng ý nghĩa của việc đọc sách. I. Đọc -Tìm hiểu chung 1. Tác giả- Tác phẩm. a, Tác giả. Chu Quang Tiềm( 1897-1986) nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của TQ b, Tác phẩm. - Trích trong Danh nhân Trung Quốc về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách 2. Đọc, hiểu chú thích. a, Đọc. b, Hiểu chú thích. c. Bố cục: 3 phần. - Thể loại: Nghị luận. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách. - Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loạibởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báuk là di sản tinh thần mà loài người đục kết được trong hàng nghìn năm. - Đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao vốn tri thức. - Trình bày chặt chẽ, đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao tri thức cho bản thân. Củng cố và dặn dò: Củng cố: ? Đọc sách có ý nghĩa như thế nào. Dặn dò: Ôn bài, soạn tiếp phần còn lại của văn bản ******************************************** Ngày soạn: 31/01/2011 Ngày giảng: 03/01/2012 tuần 20- tiết 92 Bàn về đọc sách (Phần còn lại ) Chu Quang Tiềm I. Mục tiêu cần đạt. * Với đối tượng HS Tb-Y - ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Phương pháp đọc sách có hiệu quả. - Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch. Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận - Giáo dục cho HS ý thức tự giác khi đọc sách. * Với đối tượng HS K-G - ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Phương pháp đọc sách có hiệu quả. - Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch. Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận - Giáo dục cho HS ý thức tự giác khi đọc sách. II. Chuẩn bị. 1. Thầy: Nghiên cứu, soạn bài 2. Trò: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong sgk III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Giới thiệu bài. Sách mở cho ta kiến thức nhân loại. Sách đưa ta đến chân trời rộng mở. Đọc sách giúp ta trau rồi kiến thức cho bản thân. Hôm nay các em tìm hiểu về văn bản " Bàn về đọc sách". Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt HS đọc diễn cảm phần 2 và cho biết nội dung chính của phần 2. GV: Bàn về cách đọc sách trong tình hình hiện nay. ? Theo em đọc sách có dễ không. Tại sao cần lựa chọn sách để đọc. GV: Hiện nay sách vở nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ. ? Vì vậy mà tác giả đã chỉ ra một cách xác đáng 2 thiên hướng sai lệch thường gặp như thế nào. GV: - Sách nhiều- Người ta không chuyên sâu, dễ xa vào lối" Ăn tươi nhuốt sống" không nghiền ngẫm. - Sách nhiều- Khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không có ích. ? Theo ý kiến của tác giả cần lựa chọn sách đọc như thế nào ( chú ý đọc đoạn 3). GV: Không tham đọc nhiều, phải chọn cho tinh đọc cho kĩ, phải có giá trị có lợi cho mình. - Cần đọc kĩ cuốn sách phù hợp với chuyên môn của mình. ? Tuy nhiên để mở rộng vốn hiểu biết có phải chỉ đọc sách chuyên môn không. Hay còn phải đọc như thế nào. GV: Đọc thêm sách thường thức, kế cận với chuyên môn của mỉnh vì vậy mà tác giả đã khẳng định" Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác" và "Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể ngắn gọn", có thể nói ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn. ? Từ đây tác giả muốn nhắc nhở người đọc điều gì. GV: Sách nhiều khi phải biết lựa chọn sách mà đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng, lẫn kết hợp đọc rộng và đọc sâu, sách thường thức với chuyên môn. ? Khi bàn về việc lựa chọn sách để đọc, tác giả đã đưa ra những hình thức so sánh nào. Tác dụng của những hình ảnh so sánh đó trong văn bản. GV: " Liếc qua tuy nhiều...giống như ăn uống chiếm lĩnh học vấn như đánh trâu.." Đọc ít kĩ không phải là xấu, đọc nhiều không suy nghĩ như cưỡi ngựa xem chợ..." - Cách so sánh thú vị giàu hình ảnh làm cho văn bản thuyết phục hấp dẫn, giàu sức biểu cảm. - Đặc biệt sự hấp dẫn còn thể hiện ở việc lập luận của tác giả, xúc tích cô đọng, trình bày bằng cách phân tích cụ thể. HS chú ý đọc đoạn văn cuối. ? Tác giả đưa ra mấy loại sách để đọc. GV: Hai loại sách : - Đọc để có kiến thức phổ thông. - Đọc để trau dồi học vấn chuyên môn. - Việc biết lựa chọn sách để đọc là một điểm quan trọng thuộc phương pháp đọc sách. ? Từ lời bàn về đọc sách của tác giả em hãy rút ra phương pháp đọc sách cho bản thân. GV: Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm, nhất là đối với quyển sách có giá trị. - Không nên đọc một cách tràn lan theo hứng thú cá nhân mà phải có kế hoặch hệ thống. - Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. ? Theo em bài viết hấp dẫn người đọc không chỉ ở hình ảnh so sánh giàu sức thuyết phục, ở bố cục chặt chẽ , dẫn dắt tự nhiên mà còn xuất phát từ những nguyên nhân nào nữa. GV: Từ những nhận xét xác đáng, lý lẽ thuyết phục mà còn với tư cách là một học giả đã từng trải qua nghiên cứu, tích luỹ nghiền ngẫm lâu dài. ? Liên hệ bản thân: Em đã thực hiện việc đọc sách ntn ? Nghệ thuật tiêu biểu của bài nghị luận là gì. ? Tác giả đã trình bày ý kiến của mình về việc đọc sách như thế nào. HS đọc ghi nhớ SGK ? Nêu yêu cầu bài tập1. II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách. 2. Nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải trong việc đọc sách hiện nay. - Phải biết lựa chọn sách mà đọc, đọc ít nhưng hiểu phù hợp với chuyên môn. - Hình ảnh so sánh thú vị, hấp dẫn giàu sắc thái biểu cảm, trình bày bằng việc phân tích cụ thể. c, Phương pháp đọc sách. - Đọc kĩ, vừa đọc, vừa suy ngẫm - Đọc có kế hoạch. - Chọn sách để đọc. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. - Lập luận chặt chẽ. - ý kiến xác đáng, lý lẽ và dẫn chứng sinh động. 2. Nội dung. * Ghi nhớ. IV. Luyện tập. 1. Bài tập 1. Củng cố và dặn dò: Củng cố: ? Đọc sách có ý nghĩa như thế nào.Phương pháp đọc sách ra sao. Dặn dò: Ôn bài, chuẩn bị bài mới" Khởi ngữ" ************************************************** Ngày soạn: 02/01/2011 Ngày giảng: 04/01/2012 tuần 20 - tiết 93 khởi ngữ I. Mục tiêu cần đạt. * Với đối tượng HS Tb-Y - Đặc điểm, công dụng của khởi ngữ - Nhận diện được khởi ngữ trong câu. bước đầu biết cách đặt câu có khởi ngữ. - Giáo dục cho HS yêu tiếng Việt. * Với đối tượng HS K-G - Đặc điểm, công dụng của khởi ngữ - Nhận diện được khởi ngữ trong câu. Biết cách đặt câu có khởi ngữ. - Giáo dục cho HS yêu tiếng Việt. II. Chuẩn bị. 1. Thầy: Nghiên cứu, soạn giáo án 2. Trò: Chuẩn bị bài theo yêu cầu. III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới: Giới thiệu bài. Trong câu ngoài thành phần chủ ngữ và vị ngữ, trạng ngữ mà các em đã học còn có một thành phần nữa . Đó là thành phần khởi ngữ. Hôm nay các em tìm hiểu bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt HS đọc ví dụ. ? Em hãy xác định chủ ngữ trong những câu có chứa từ in đậm. GV: Thao tác trên bảng phụ ? Em có nhận xét gì về vị trí của bộ phận in đậm trong câu. - Vị trí : Các từ in đậm đứng trước chủ ngữ. ? Nếu bỏ thành phần in đậm đi thì nội dung câu có thay đổi không. - Không thay đổi ? Vậy em có nhận xét gì về mối qua hệ giữa thành phần in đậm với thành phần vị ngữ trong câu. - Không có quan hệ C- V với vị ngữ. ? Những thành phần đứng trước chủ ngữ có vai trò gì. - Nêu lên đề tài được nói đến trong câu. ? Em hãy chỉ ra đề tài được nói đến trong mỗi câu. - Những thành phần đứng trước chủ ngữ có vai trò nêu lên đề tàiđược nói đến trong câu là khởi ngữ. ? Nếu thay từ" Đối với" vào vị trí của từ " Còn"trong câu có được không. - Có thể thay đổi được. ? Những từ đứng trước khởi ngữ thuộc từ loại nào. - Quan hệ từ. ? Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ nào. ? Em hiểu thế nào là khởi ngữ. Cho ví dụ. HS đọc ghi nhớ SGK. HS: Đọc yêu cầu bài tập 1 ? Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây HS lên bảng làm.GV nhận xét bổ sung và chữa. ? Viết lại các câu đã cho bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ ( có thể thêm trợ từ " Thì") I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. 1. Ví dụ. * Nhận xét. a, Còn anh/ anh.... kn cn b, Giàu / tôi cũng... kn cn c, Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ/ chúng ta... kn cn - Vị trí đứng trước chủ ngữ. - Vai trò: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu. => Khởi ngữ. 2. Ghi nhớ SGK. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1 a, Điều này. b, Đối với chúng mình. c, Một mình. d, làm khí tượng. e, Đối với cháu. 2. Bài tập 2. a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm=> Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm. b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được=> Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được. Củng cố và dặn dò: Củng cố: ? Thế nào là khởi ngữ . Cho ví dụ. Dặn dò: Ôn bài, chuẩn bị bài mới " Phép phân tích và tổng hợp" ************************************************** Ngày soạn: 02/01/2012 Ngày giảng: 05/01/2012 tuần 20 - tiết 94 Phép phân tích và tổng hợp I. Mục tiêu cần đạt. * Với đối tượng HS Tb-Y - Đặc điểm của phép lập luận phân tích, tổng hợp. Sự khác nhau giữa hai phép phân tích và tổng hợp. Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận. - Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp. Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc-hiểu văn bản nghị luận. * Với đối tượng HS K-G - Đặc điểm của phép lập luận phân tích, tổng hợp. Sự khác nhau giữa hai phép phân tích và tổng hợp. Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận. - Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp. Vận dụng nhuần nhuyễn hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc-hiểu văn bản nghị luận. II. Chuẩn bị. 1. Thầy: Nghiên cứu, soạn giáo án 2. Trò: Chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi trong sgk III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới: Giới thiệu bài. Trong văn thuyết minh các em thấy phương pháp phân tích tổng hợp là một trong những phương pháp quan trọng. Vậy thế nào là phân tích tổng hợp các em tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt HS đọc văn bản trang phục ? Thông qua một loạt dẫn chứng ở đoạn mở bài, tác giả rút ra nhận xét về vấn đề gì. I. Tìm hiểu phép lập luận và phân tích tổng hợp. 1. Ví dụ Đọc văn bản: Trang phục. - Về vấn đề ăn mặc chỉnh tề, cụ thể đó là sự đồng bộ, hài hoà giữa quần áo với giầy tất ... trong trang phục của con người. ? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì. GV: - Thứ nhất: Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những "Quy tắc ngầm" mang tính văn hoá xã hội. - Thứ hai: Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hoà với môi trường sống xung quanh. ? Để xác lập hai luận điểm trên tác giả đã dùng lập luận nào. - Sử dụng phép lập luận phân tích, cụ thể. - Luận điểm 1: "Ăn cho mình , mặc cho người". + Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. + Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ mi là phẳng tắp. + Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. + Đi dự đám tang không được mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang oang. Sau khi phân tích những dẫn chứng cụ thể, tác giả đã chỉ ra một "Quy tắc ngầm" chi phối cách ăn mặc của con người, đó là "Văn hoá xã hội". - Luận điểm 2: "Y phục xứng kì đức". + Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm chò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. + Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Các phân tích trên làm rõ cho nhận định của tác giả là: " Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội". ? Để chốt lại vấn đề, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào. Phép lập luận này thường đứng ở vị trí nào trong văn bản. GV: Tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: "Thế mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp". ? Nêu vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp. GV: - Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khgác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể. - Phép lập luận tổng hợp giúp cho ta hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn măc; nghĩa là không thể ăn mặc một cách tuỳ tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và quyền bất khả xâm phạm của mình. ? Thế nào là phép phân tích, phép tổng hợp. GV: Khái quát. HS đọc ghi nhớ. HS: Đọc và nêu yêu cầu bài tập 1. ? Tác giả đẫ sử dụng phép lập luận nào và sử dụng ntn HS thảo luận nhóm 2 phút. - Trình bày, nhận xét GV: Nhận xét, khái quát - Phân tích luận điểm: "Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn". - Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại được lưu giữ và truyền lại cho đời sau. - Bất kì ai muốn phát triển học thuật cũng phải bắt đầu từ "Kho tàng quý báu" được lưu giữ trong sách; nếu không mọi sự bắt đầu từ con số không, thậm chí là lạc hậu thụt lùi. - Đọc sách là "Hưởng thụ" thành quả về tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn năm của nhân loại, đó là tiền đề cho sự phát triển học thuật của mỗi người. ? Phân tích lí do phải chọn sách để đọc. - Bất kì lĩnh vực nào cũng có sách chất đầy thư viện, do đó phải biết chọn sách để đọc. - Phải chọn những cuốn sách" Cơ bản, đích thực"để đọc, không nên đọc những cuốn sách" Vô thưởng vô phạt". - Đọc sách cũng như đánh trận, cần phải đánh những thành trì kiên cố, đánh bại quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu; tức là phải đọc cái cơ bản nhất, cần thiết nhất cho công vệc và cuộc ssống của mình. ? Phân tích cách đọc sách. GV: Hướng dẫn HS làm. + Luận điểm 1: "Ăn cho mình , mặc cho người". + Luận điểm 2: "Y phục xứng kì đức". -> Lập luận phân tích - Phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: "Thế mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp". 2. Ghi nhớ SGK. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1. 2. Bài tập 2. 3. Bài tập 3. - Tham đọc nhiều mà chỉ liếc qua cốt để khoe khoang là mình đã đọc sách nọ sách kia thì chẳng khác gì chuồn chuồn đạp nước chỉ gây ra sự lãng phí thời gian và sức lực mà thôi: " Thế gian có biết ...thấp kém" - Đọc ít mà kĩ, thì sẽ tập thành nếp sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi khí chất. - Có 2 loại sách cần đọc là sách về kiến thức phổ thông và sách về kiến thức chuyên ngành, đó là hai bình diện rộng và sâu của tri thức. Củng cố và dặn dò: Củng cố: ? Thế nào là phép phân tích và phép tổng hợp . Cho ví dụ. Dặn dò: Ôn bài, chuẩn bị bài mới"Luyện tập Phép phân tích và tổng hợp" ********************************************** Ngày soạn: 03 /01/2012 Ngày giảng: 05/01/2012 tuần 20 - tiết 95 luyện tập phân tích và tổng hợp I. Mục tiêu cần đạt. * Với đối tượng HS Tb-Y - Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp - Nhận diện được văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp. Sử dụng phép phân tích và tổng hợp trong khi đọc - hiểu văn bản và tạo lập văn bản nghị luận * Với đối tượng HS K-G - Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp - Nhận diện được văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp. Sử dụng phép phân tích và tổng hợp trong khi đọc - hiểu văn bản và tạo lập văn bản nghị luận II. Chuẩn bị. 1. Thầy: Nghiên cứu, soạn giáo án 2. Trò: Làm các bài tập trong sgk III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là phép phân tích tổng hợp. 3. Bài mới: . Giới thiệu bài. Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp . Hôm nay các em sẽ luyện tập. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt HS: Đọc và nêu yêu cầu bài tập 1. ? Hãy chỉ ra trình tự phân tích trong mỗi đoạn văn. HS thảo luận nhóm 2 phút. GV nhận xét bổ sung và chữa. ? Hiện naycó một số HS học qua loa đối phó, không học thật sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. HS: Thảo luận nhóm, trình bày GV: Nhận xét, bổ sung ? Dưa vào văn bản" Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm, em hãy phân tích các lý do khiến mọi người phải đọc sách. HS: Trao đổi, trình bày, nhận xét GV: Khái quát ? Hãy viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài" Bàn về đọc sách". 1. Bài tập 1: Trình tự phân tích của mỗi đoạn văn là. a, Từ cái "hay cả hồn lẫn xác hay cả bài" tác giả chỉ ra từng cái hay hợp thành cái hay cả bài. + Cái hay ở các điệu xanh. + ở những cử động. + ở các vần thơ. + ở các chữ không non ép. b, Đoạn nhỏ mở đầu nêu các quan điểm mấu chốt của sự thành đạt. - Đoạn tiếp phát triển từng quan niệm đúng sai như thế nào và kết lại việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người. 2. Bài tập 2. - Lấy việc học làm phụ, không có mục đích. - Là học bị động, cốt lõi là để đối phó với đòi hỏi của thầy cô. - Do bị động nên không thấy hứng thú, không có hiệu quả. - Hình thức học không đi sâu vào nội dung kiến thức. - Có bằng cấp nhưng không có kiến thức. 3. Bài tập 3. - Sách vở đúc rút tri thức của nhân loại đã tích luỹ từ xưa đến nay. - Muốn tiến bộ phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức kinh nghiệm. - Đọc không cần nhiều mà phải đọc kĩ, đọc mở rộng. 4. Bài tập 4. Thực hành tổng hợp. - Học đối phó là lối học bị động, hình thức không lấy việc học làm mục đích chính. Lối học đó chẳng những mệt mỏi mà còn không tạo ra được những nhân tài đích thực cho đất nước. - Muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn sách mà đọc, đọc cho kĩ, phải đọc rộng, hiểu sâu...để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu. Củng cố và dặn dò: Củng cố: ? Thế nào là phép phân tích tổng hợp. Dặn dò: HS học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 4. Soạn bài mới: Tiếng nói của văn nghệ ************************************************ Ngày soạn: 05 /01/2012 Ngày giảng: 9/01/2012 tuần 21 - tiết 96 tiếng nói của văn nghệ (Từ đầu đến ...cuộc sống của tâm hồn) Nguyễn Đình Thi. I. Mục tiêu cần đạt. * Với đối tượng HS Tb-Y - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong bài văn. - Đọc hiểu một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết văn bản nghị luận - Giáo dục HS hiểu được tiếng nói của văn nghệ. * Với đối tượng HS K-G - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong bài văn. - Đọc hiểu một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết văn bản nghị luận. Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ - Giáo dục HS hiểu được tiếng nói của văn nghệ. II. Chuẩn bị. 1. Thầy: Nghiên cứu, soạn giáo án, các tài liệu liên quan 2. Trò: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong sgk. III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu nội dung ý nghĩa của việc đọc sách. 3. Bài mới: Giới thiệu bài. Nguyễn Đình Thi bước vào con đường sáng tác hoạt động văn nghệ từ trước cách mạng, không chỉ sáng tác thơ văn, kịch, nhạc mà còn là một cây lý luận phê bình có tiếng. Ông còn giữ nhiều chức vụ quan trọng trong lĩnh vực văn nghệ. Đã từng được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt ? Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả tác phẩm. GV: Tham gia cách mạng 1943 đã từng giữ chức tổng thơ kí hội nhà văn Việt Nam trong xuốt 30 năm ( 1958 - 1989). ? Tác phẩm viết trong thời gian nào - Tác phẩm được viết 1948 thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp . Những năm ấy chúng ta đang xây dựng nền văn hoá nghệ thuật đậm đà tính dân tộc gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. Bởi vậy nội dung và sức mạnh kì diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn bó với đời sống phong phú sôi nổi của quần chúng nhân dân đang sản xuất và chiến đấu. GV: Nêu yêu cầu đọc - Đọc rõ ràng, mạch lạc, ngắt nghỉ đúng dấu câu. GV đọc một đoạn, 2HS đọc đến hết. ? Em hãy nhận xét cách đọc của bạn. ? Văn bản thuộc thể loại gì. ? Em hiểu thế nào là "Tri thức hoá, lý luận, bác ái". ? Nội dung của bài nghị luận này là gì. - Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của nó đối với đời sống con người. ? Văn bản có mấy luận điểm, hãy tóm tắt hệ thống các luận điểm đó. GV: Có 3 luận điểm. -

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 9 Hoc ki II.doc
Giáo án liên quan