1. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.1/Kiến thức:
- Học sinh nắm được sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. Hiểu được lời khuyên của nhà lý luận nổi tiếng, phân tích được những luận điểm và luận cứ của bài viết.
1.2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một bài văn nghị luận với lập luận hết sức chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, giàu tính thuyết phục.
1.3/ Thái độ:
- Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.
2. PHƯƠNG PHÁP:
Đọc-Phân tích
3. CHUẨN BỊ :
- GV: Soạn bài SGK – SGV, Tài liệu chuẩn NV9.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
4 . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
4.1- Ổn định tổ chức : 1
4.2- Kiểm tra :(3) KT vở soạn của HS
4.3- Bài mới :1
197 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 9 học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 91 +92
Ngày soạn: 31/12/2010
Ngày giảng:3/1/2011(9B) T1- 4/1/2011(9B)T2
4/1/2011(9A)T1-6/1/2011(9A)T2
Văn bản:
bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
1. Mục tiêu bài học:
1.1/Kiến thức:
- Học sinh nắm được sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. Hiểu được lời khuyên của nhà lý luận nổi tiếng, phân tích được những luận điểm và luận cứ của bài viết.
1.2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một bài văn nghị luận với lập luận hết sức chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, giàu tính thuyết phục.
1.3/ Thái độ:
- Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.
2. Phương pháp:
Đọc-Phân tích
3. Chuẩn bị :
- GV: Soạn bài SGK – SGV, Tài liệu chuẩn NV9.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
4 . Tiến trình lên lớp :
4.1- ổn định tổ chức : 1’
4.2- Kiểm tra :(3’) KT vở soạn của HS
4.3- Bài mới :1’
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1 :( 5’) Giới thiệu chung
?Nêu những hiểu biết về nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc Chu Quang Tiềm ?
? Trình bày hiểu biết về tác phẩm ?
HS trình bày- GV chốt
Hoạtđộng 2 : (35’) HD Đọc, hiểu VBản
- GV đọc 1 đoạn.
-Hướng dẫn Hs đọc: Đọc rõ ràng mạch lạc. Giọng tâm tình, nhỏ nhẹ. Chú ý các hình ảnh so sánh.
GV+HS tìm hiểu chú thích khó
? Văn bản thuộc thể loại nào?? Bài nghị luận bàn về vấn đề gì ?
+ Bài viết có đề tài nghị luận rất gần gũi với công việc học tập hàng ngày. Bàn về ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
? Đây là một bài nghị luận. Nêu bố cục của bài
+Từ đầu đến: Thế giới mới -> Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Tiếp đến: Tiêu hao lực lượng->Nêu các khó khăn, nguy hại dễ gặp trong thực tế khi đọc sách trong tình hình hiện nay.
+Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách, lựa chọn sách và quy cách đọc sách.
- HS đọc phần đầu.
? Trong đoạn này câu nào là luận điểm mang tính khái quát nhất?
+ 2 câu đầu : “Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn” và “Học vấn không chỉ là việc cá nhân mà là việc của toàn nhân loại”.
( Học vấn : là những thành quả tích luỹ lâu dài của con người)
+ ý nghĩa cả đoạn : ý nghĩa của sách trên con đường phát triển của nhân loại.
? Từ luận điểm đưa ra tác giả đã nêu những lý lẽ nào để phân tích và khẳng định luận điểm ?
(Giải thích “Học thuật” : Hệ thống kiến thức khoa học).
? Ngoài luận điểm này đoạn văn còn có luận điểm khái quát nào nữa ? (Đọc câu : Đọc sách là muốn trả nợ ......... đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được) Giải thích nghĩa của câu văn đó ?
? Qua phần 1 tác giả muốn nói với chúng ta điều gì?
- GV nâng cao : Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao vốn tri thức, với mỗi người đọc sách chính là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường tích luỹ, không thể có thành tựu mới trên con đường văn hóa học thuật nếu không biết kế thừa thành tựu thời đã qua.
I-Giới thiệu chung
1- Tác giả
-Chu Quang Tiềm (1897-1986) Trung Quốc.
2. Tác phẩm :
- Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm dày công suy nghĩ của người đi trước với thế hệ sau.
II. Đọc, hiểu văn bản
1. Đọc,chú thích
2. Kết cấu, bố cục :
- Thể loại: Nghị luận (Lập luận giải thích 1 vấn đề XH)
- Bố cục :
- 3 phần
3. Phân tích :
3.1- Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách :
- Luận điểm : ý nghĩa của sách trên con đường phát triển của nhân loại.
- Lý lẽ :
+ Ghi chép, lưu truyền tri thức.
+ Kho tàng di sản tinh thần.
+ Là cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật.
à Sách là kho tàng tri thức của nhân loại vì đọc sách là vấn đề vô cùng quan trọng để tiếp nhận kiến thức nhân loại
TIếT 2
Hoạt động 1:Phân tích luận điểm hai (15’)
-Đọc đoạn 2 SGK
? Tìm luận điểm chính của đoạn văn ?
? Tác giả đã nêu ra các nguy hại nào trong việc đọc sách hiện nay?
? Các luận cứ nêu ra gắn với những hình ảnh nào ? Nêu tác dụng ?
HS trả lời
GV nhận chốt
?Nhận xét cách lập luận của phần 2 :
Lập luận bằng cách nêu luận điểm à dùng lỹ lẽ phân tích luận điểm (diễn dịch)
- GV khái quát :
Từ việc nêu ý nghĩa, khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách, tác giả đã nêu ra những nguy hại trong việc đọc sách hiện nay. Những nguy hại đó đều có dẫn chứng bằng các hình ảnh so sánh cụ thể khiến chúng ta thấy rõ đọc sách có hiệu quả là một vấn đề cần quan tâm.GV đưa ra một số dẫn chứng về loại sách không có lợi
Hoạt động 2 :Tìm hiểu luận điểm ba (20’)
-HS đọc đoạn 3 SGK
? Có mấy cách chọn sách ?
? Tg khuyên ta nên chọn sách như thế nào ?
?Em hiểu ntn là sách phổ thông và sách chuyên môn ?
?Nếu chọn sách chuyên mônmà em yêu thích thì em chọn loạii nào mà em yêu thích ?
(Cho Hs thảo luận nhóm- Đại diện trình bày)
GV nhận xét chốt
?Cách đọc sách nên đọc ntn ?
? Nếu đọc sách hời hợt sẽ có tác hại gì ?
? Tác giả chế giễu ra sao ?
HS trình bày
GV nhân xét- chốt
Hoạt động 4 : Tổng kết( 5 ’)
? Nội dung ?
? Nêu những đặc sắc NT của bài ?
HS trình bày
GV tổng kết nội dung toàn bài
3. Phân tích ( Tiếp)
3.2- Những khó khăn, nguy hại nếu không biết cách đọc sách :
- Luận điểm : Đọc sách không dễ khi sách ngày càng nhiều.
- Luận cứ :
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+So sánh với người xưa
+Giống như ăn uống nhiều không tiêu haoà gây hại
à Lối đọc vô bổ, lãng phí thời gian nông cạn -> học để khoe khoang.
+ Sách nhiều, dễ bị lạc hướng gây lãng phí thời gian.
+ So sánh với đánh trận
+ Đọc sách có ý nghĩa
+ Không đọc nhạt nhẽo, vô bổ.
3.3- Cách chọn sách và phương pháp đọc sách :
a. Cách chọn sách: 2 cách
-Chọn cho tinh, không cốt nhiều. Đọc nhiều không thể coi là vinh dự Nừu nhiều mà dối) Đọc ít cũng không phải là xấu hổ (Nừu ít mà kỷ)
-Đọc sách phổ thông thuộc các lĩnh vực khác nhau để có kiến thức phổ thông và đọc sách chuyên sâu.
b. Cách đọc:
-Đọc kỹ, đọc đi, đọc lại, đọc nhiều lần, đọc đến thuộc lòng.
-Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, sâu xa,
-Như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn.
4. Tổng kết:
4.1. Nội dung
-Tầm quan trong và ý nghĩa của việc đọc sách.
4.2. Nghệ thuât
-Văn bản là một bài NL giải thích, lập luận chặt chẽ, sử dụng nhiều hình ảnh so sánh đặc sắc
4.4- Củng cố : ( 3 phút)
- Tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản “Bàn về đọc sách” là gì ?
- ý nghĩa của việc đọc sách ?
4.5- Hướng dẫn về nhà :( 2 phút)
- Học bài theo nội dung bài học
- Học thuộc ghi nhớ SGK
- soạn bài: Tiếng nói của văn nghệ
+ Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, bố cục, các luận điểm chính, các lý lẽ , dẫn chứng
- Chuẩn bị bài “Khởi ngữ” ? Đọc các ví dụ và trả lời theo câu hỏi.
5. RúT KINH NGHiệm
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 93
Ngày soạn:2/1/2011
Ngày giảng:5/1/2011( 9B)
6/1/2011(9A)
khởi ngữ
1.Mục tiêu bài học:
1.1/Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu và nhận biết được khởi ngữ trong câu, phân biệt được khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Bước đầu phân tích được tác dụng của khởi ngữ được dùng trong từng văn cảnh.
1.2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng nhận biết, phân tích công dụng và đặt câu có khởi ngữ.
1.3/ Thái độ:
- Có ý thức sử dụng khởi ngữ trong giao tiếp đạt hiệu quả cao.
2.Phương pháp:
Tìm hiểu ví dụ + Quy nạp
3. Chuẩn bị :
-Giáo viên: Bảng phụ - SGK - tài liệu tham khảo
-Học sinh: Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi.
4.tiến trình lên lớp
4.1- ổn định tổ chức : 1’
4.2- Kiểm tra :( Kết hợp bài mới)
4.3- Bài mới :2’
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1( 18’)
Tìm hiểu công dụng và đặc điểm của Kngữ. GV treo bảng phụ
- HS đọc ví dụ
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong câu ? Về vị trí ? về quan hệ với vị ngữ + +VD a : Còn anh, anh// không ghìm nổi xúc động.
+ Đứng trước CN
+ “còn anh” nói về sự không ghìm nổi xúc động của chủ ngữ “anh”.
+ VD b : Giàu, tôi// cũng giàu rồi.
+ Đứng trước CN
+ Từ “giàu” nói về tính chất của chủ ngữ “tôi”.
+ VD c : Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta// có thể tin ở tiếng ta, không sự nó thiếu giàu và đẹp.
+Đứng trước CN
+Các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ không thiếu giàu và đẹp
? Đứng trước cụm từ “các thể ...” là từ gì ? Có thể thay = từ nào?
+ Từ “về” có thể thay bằng từ “với, đối với”.
- GV nhận xét chung và tổng quát :
Các từ ngữ in đậm có vị trí đứng trước chủ ngữ, không có quan hệ chủ vị với vị ngữ, nó không phải là chủ ngữ của câu mà chỉ có tác dụng nêu đề tài tài được nói đến trong câu. Các từ ngữ đó gọi là “khởi ngữ”.
? Dựa vào những ví dụ và nhận xét, em hãy nêu thế nào gọi là khởi ngữ ?Đặc điểm và công dụng ?
-GV đưa ra ví dụ
- VD phân biệt với trạng ngữ
+ Sáng nay, tôi và Nam đi học -> trạng ngữ
+ Về học, tôi không thua Nam -> khởi ngữ
Hoạt động 2:(19’): Hướng dẫn luyện tập
? Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích ?
+ Điều này, ông khổ tâm hết sức
+ Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
+ Một mình thì anh bạn .... một mình hơn cháu.
+ Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lý tưởng chứ.
+ Đối với cháu, thật là đột ngột
? Từ bài tập 1 em có thể rút những lưu ý gì khi tìm khởi ngữ ?
àBộ phận đứng đầu câu, là đề tài được nói đến ở phần câu tiếp.
? Chuyển thành câu có khởi ngữ ?
+ Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
+ Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
? Từ ví dụ đã chuyển đổi. Hãy nhận xét tác dụng của cách diễn đạt mới. Nhận xét về việc sử dụng khởi ngữ ?
I- Lý thuyết
1- Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu :
1.1-Phân tích ví dụ :
a. Nêu lên đề tài nói đến trong câu
b. Thông báo thông tin
c. Đứng trước CN “Chúng ta” nêu lên đề tài nói đến trong câu.
1.2- Ghi nhớ :- SGK
+ Là thành phần đứng trước CN
+ Nêu lên đề tài được nói đến trong câu
+ Có thể thêm quan hệ từ “về, với, đối với” vào trước khởi ngữ (phân biệt với trạng ngữ).
II- Luyện tập :
1- Bài 1
a) Điều này
b) Đối với chúng mình
c) Một mình
d) Làm khí tượng
e) Đối với cháu.
2- Bài 2:
a)
b)
- Dùng có ý thức tăng hiệu quả giao tiếp.
4. 4- Củng cố : ( 3')
- Khởi ngữ là gì ?
- Phân biệt khởi ngữ với thành phần khác ?
4.5- Hướng dẫn về nhà : ( 2')
- Học bài:
- Lấy dụ về khởi ngữ
- Viết 1 đoạn văn ngắn có sử dụng khởi ngữ
- Hoàn thành các bài tập sgk
- Chuẩn bị:
- Các thành phần biệt lập
+ Thành phần tình thái, lấy ví dụ
+ thành phần cảm thán, lấy ví dụ
- Đọc kỹ các đoạn văn trình bày phép phân tích, phép tổng hợp
5. rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………..
------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 94
Ngày soạn: 2/1/2011
Ngày giảng:5/1/2011( 9B)
8/1/2011( 9A)
phép phân tích và tổng hợp
1 .mục tiêu bài học
1.1/ Kiến thức:
- Giúp học sinh nắm được phép phân tích và tổng hợp, Sự khác nhau giữa hai phép phân tích và tổng hợp, hiểu được tác dụng của việc dùng phép phân tích và phép tổng hợp trong đoạn văn hoặc bài văn.
1.2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp, phân biệt và bước đầu biết vận dụng khi tạo lập và đọc hiểu văn bản nghị luận có hiệu quả.
1.3/Thái độ:
- ý thức kết hợp hai thao tác trong giao tiếp và viết bài.
2 .phương pháp
Phân tích
3. Chuẩn bị :
- GV: SGK – Bài soạn
- Các đoạn văn mẫu.
4. tiến trình lên lớp
4.1- ổn định tổ chức : 1’
4.2- Kiểm tra :Không KT
4.3- Bài mới :Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp. Phép phân tích và tổng hợp là gì ? Tại sao cần phân tích, tại sao cần tổng hợp, ta dùng nó như thế nào. (1’)
Hoạt động của thầy và trò
nội dung
Hoạt động 1 (20 phút)
HD học sinh tìm hiểu phép phân tích
- Đọc văn bản “Trang phục”. Đây là bài nghị luận, vậy vấn đề tác giả đưa ra để tìm hiểu là vấn đề gì ?
? Tác giả đã phân tích thành các ý lớn như thế nào ? Tìm bố cục của văn bản ? Các câu nêu lên luận điểm ?
? Các ý lớn (luận điểm) được tác giả phân tích thành các ý nhỏ hơn ? Cụ thể trong từng luận điểm ?
GV định hướng:
+ Dùng các hình ảnh cụ thể, phổ biến để nói về ăn mặc : trong doanh trại hay nơi công cộng ăn mặc chỉnh tề mà đi chân đất, đi giầy có bít tất nhưng phanh cúc áo. Hiện tượng này nêu lên một quy tắc : ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ.
+ Dùng câu danh ngôn “ăn cho mình mặc cho người”, dùng giả thiết cách ăn mặc không thể xảy ra trong các hoàn cảnh xác định: ăn mặc nơi công cộng, trong hang sâu, khi tát nước, khi dự đám cưới, đám tang ... Giải thích rõ không ai bắt nhưng là quy tắc ngầm phải tuân thủ đó là văn hóa xã hội. 3 hiện tượng “anh thanh niên ...”, “Đi đám cưới ...”, “Đi dự đám tang ...” nêu nguyên tắc : ăn cho mình, mặc cho người, ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi cộng đồng hay toàn xã hội.
+ Dùng câu danh ngôn “Y phục xứng kỳ đức”, khẳng định ăn mặc phù hợp hoàn cảnh riêng và hoàn cảnh chung mọi người, có trình độ có hiểu biết, nêu câu nói của một nhà văn để thể hiện quan điểm của mình “chí lý thay”, sự đồng tình.
ð Như vậy mỗi luận điểm lại có các luận cứ (dẫn chứng, giả thiết, so sánh) nhằm làm rõ luận điểm : Ăn mặcphải hoàn chỉnh, ăn mặc phải phù hợp hoàn cảnh, ăn mặc phải thể hiện nhân cách của mình. Phép lập luận đó ta gọi là phép phân tích.
- Thế nào gọi là phép phân tích ?
? Dựa vào phần tìm hiểu ở trên, em hãy giải thích câu cuối cùng của văn bản ? Câu này dùng để làm gì ? ý nghĩa của nó ?
? Câu cuối của bài văn tác giả đã dùng phép tổng hợp. Vậy thế nào là tổng hợp ? Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp ?
? Nhìn toàn bài văn sự kết hợp giữa phân tích và tổng hợp diễn ra như thế nào ?
+ Phân tích xong ở các khía cạnh của vấn đề rồi mới khái quát lại. Cách suy luận đó là cách suy luận quy nạp.
+ Sau khi nêu lên một số biểu hiện của những quy tắc ngầm về trang phục, bài viết dùng phép tổng hợp để chốt lại vấn đề.
? Phân tích và tổng hợp có vai trò như thế nào trong văn bản nghị luận?
Hoạt động 3
Hướng dẫn luyện tập (18 phút)
* Hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1 làm ý 1 bài 1
+ Nhóm 2 làm ý 2 bài 1
+ Nhóm 3 làm ý 3 bài 1
+ Nhóm 4 làm ý 3 bài 1
- Đại diện nhóm trả lời
- GV nhận xét, bổ sung.
I- Lý thuyết
1- Tìm hiểu phép phân tích:
1.1-Phân tích ví dụ :
a) Vấn đề nghị luận :
Con người phải trang phục (ăn mặc) như thế nào
b) Luận điểm :
- Ăn mặc phải hoàn chỉnh
- Ăn mặc phải phù hợp hoàn cảnh.
- Ăn mặc phải thể hiện nhân cách của mình.
c) Luận cứ :
* Luận cứ của LĐ1 :
* Luận cứ của LĐ2 :
* Luận cứ của LĐ3 :
* Phân tích:
- Trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.
- Để phân tích dùng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, ... cả phép giải thích, chứng minh.
* Tổng hợp:
- Kết luận chung của các ý đã phân tích.
1.2- Ghi nhớ :
II- Luyện tập :
1- Bài 1
1.Phân tích luận điểm:
+ Học vấn là việc của toàn nhân loại
+ Học vấn của nhân loại do sách lưu truyền.
+ Sách là kho tàng quý báu
+ Nếu chúng ta không lấy những thành quả của nhân loại làm điểm xuất phát thì trở thành kẻ lạc hậu
2. Phân tích lí do chọn sách đọc:
+ Sách nhiều, chất lượng khác nhau
+ Sức người có hạn
3. Phân tích cách đọc sách:
+ Tham nhiều mà chỉ liếc qua…
+ Đọc ít mà kĩ
+ 2 loại sách cần đọc
4.4- Củng cố : ( 3phút)
- Hướng dẫn làm bài tập 3 ở nhà :
- Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách
- Vai trò của phân tích trong lập luận ?
4.5- Hướng dẫn về nhà:( 2 phút)
- Học ghi nhớ sgk
- Hoàn thiện bài tập vào vở
- Chuẩn bị bài luyện tập trả lời câu hỏi SGK
5. rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
----------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 95
Ngày soạn:3/1/2011
Ngày giảng :6/1/2011(9B)
8/1/2011( 9A)
luyện tập phân tích và tổng hợp
1. Mục Tiêu bài học
1.1/ Kiến thức.
-Giúp học sinh luyện tập củng cố phép phân tích và tổng hợp, sự kết hợp hai thao tác, nhận biết hai thao tác trong văn bản, hiểu được tác dụng của việc dùng phép phân tích và phép tổng hợp trong đoạn văn hoặc bài văn.
1.2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp, phân biệt và bước đầu biết sử dụng có hiệu quả.
1.3/ Thái độ:
- ý thức kết hợp hai thao tác trong giao tiếp và viết bài.
2. Phương pháp:
Vấn đáp + Phân tích + Luyện tập
3. Chuẩn bị :
-GV: Sơ đồ “Mấu chốt của sự thành đạt”.
- HS: đọc các đoạn văn mẫu.
4. tiến trình dạy và học :
1- ổn định tổ chức :1’ sĩ số 9A : 9B :
2- Kiểm tra : ( 5phút)
Câu hỏi: Thế nào là phân tích tổng hợp?Lấy dụ về 1 đoạn văn chỉ ra phếp phân tích, tổng hợp trong đoạn văn đó ?
_ Ghi nhớ : SGK ( 6 điểm)
_ Lấy ví dụ, chỉ ra đúng ( 4điểm)
HS trả lời – GV nhận xét ghi điểm
3- Bài mới :1’
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Mấu chốt của sự thành đạt
Hoạt động 1
Hướng dẫn HS nhận diện và đánh giá ( 17phút)
? Đọc bài viết SGK, Tác giả đã phân tích vấn đề gì ? Câu văn mang ý đó ?
+ “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác không thể tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại”
?Tác giả phân tích bằng cách nào ? Cách phân tích bài thơ căn cứ vào các bình diện nào của thơ ?
? Cách bắt đầu phân tích từ khái quát đến cụ thể hay từ cụ thể đến khái quát ?
- Đọc đoạn văn b SGK 11. Vấn đề đưa ra bàn bạc ở đây là gì ? Chỉ ra trình tự phân tích?
? Vấn đề đặt ra dưới dạng câu hỏi : “Mấu chốt của thành đạt là ở đâu ?
+ Đoạn 1 : Nêu các mấu chốt của sự thành đạt.
+ Đoạn 2 : Phân tích từng quan niệm đúng sai và chốt lại việc phân tích bản thân chủ quan mỗi người.
Chủ quan
con người
Khách quan
Tài năng
Điều kiện học tập
Hoàn cảnh
Gặp thời
Khẳng định mấu chốt của sự thành đạt
Phân tích đúng sai -> nguyên nhân khách quan
hoạt động 2
Hướng dẫn thực hành phân tích ( 16 phút)
- Hoạt động nhóm
+ Nhóm 1, 2 làm bài tập 2 ( 12)
+ Nhóm 2, 4 làm bài tập 3 ( 12)
. Đại diện nhóm trả lời
. GV nhận xét, bổ sung.
?Những lý do khiến mọi người phải đọc sách?
+ Sách vở đúc kết tri thức nhân loại.
+ Muốn tiến bộ, phát triển phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
I- Lý thuyết
1- Đọc, nhận diện và đánh giá :
1.1- Phân tích ví dụ
*, Đoạn a :
- Thơ hay cả hồn lẫn xác.
- Dẫn chứng :
+ Bài Thu điếu
- Các bình diện :
+ Các điệu xanh, những cử động, các vần thơ, các từ, chữ
- Phân tích theo cách diễn dịch.
*, Đoạn b :
- Vấn đề đặt ra dưới dạng câu hỏi.
- Là đoạn nghị luận phân tích -> tổng hợp (quy nạp).
II- Thực hành:
Bài 2:
- Học qua loa: Học không có đầu, cuối, học để khoe…
- Phân tích thực chất của lối học đối phó: học để lấy điểm, để thi cử, kiến thức nông cạn, không lấy việc học làm mục đích.
- Bản chất: học không đi sâu vào kiến thức.
-Tác hại:- với XH là gánh nặng
- Với bản thân không hứng thú học
Bài 3- Phân tích lý do mọi người phải đọc sách :
+ Sách vở đúc kết tri thức nhân loại.
+ Muốn tiến bộ, phát triển phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
à Đọc kỹ, hiểu sâu
à Đọc sâu, đọc rộng
4.4- Củng cố : ( 3 phút)
- Gọi Hs đọc lại ghi nhớ về phép phân tích và tổng hợp
- GV chốt
4.5- Hướng dẫn về nhà : ( 2 phút)
- Xem lại đặc điểm của phép phân tích và phép tổng hợp trong văn nghị luận
- Tìm hiểu các đoạn văn sử dụng phân tích và tổng hợp.
- Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
+ Đọc văn bản “ Bệnh lề mề”
+ Trả lời câu hỏi SGK
+ Xem trước phần bài tập
- Soạn “Tiếng nói của văn nghệ”, chú ý mục chú thích và câu hỏi hướng dẫn học bài.
5. rút kinh nghiệm
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Tiết 96+97
Ngày sọan:7/1/2011
Ngày giảng:10/1/2011(9A + 9B)T1
12/1/2011(9B)T2- 13/1/2011(9A) T2
tiếng nói của văn nghệ
Nguyễn Đình Thi
1. Mục tiêu bài học:
1.1/ Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người. Hiểu nghệ thuật nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ, giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
1.2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng xác định, phân tích tìm hiểu luận điểm, luận cứ và cách lập luận của bài viết.
1.3/ Thái độ:
- Có ý thức trình bày vấn đề có luận điểm, luận cứ rõ ràng.
2 .Phương pháp:
Đọc + Phân tích
3. Chuẩn bị :
-Giáo viên: - SGK, Tài liệu tham khảo
-Học sinh: Soạn bài
4. tiến trình dạy và học :
4.1- ổn định tổ chức ( 1 phút)
4.2- Kiểm tra : ( 5 phút)
- Nêu ngắn gọn nội dung cơ bản của bài viết “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm ?
à
- Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.(3 đ)
- Những khó khăn và những thiếu sót dễ mắc phải của việc đọc sách hiện nay.(3 đ)
- Bàn về phương pháp đọc sách, lựa chọn sách và đọc thế nào cho có hiệu quả.(4 đ)
4.3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu chung ( 20 phút)
-HS chú thích (*) SGK
? Nêu vài nét khái quát về tác giả?
Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
-GV hướng dẫn học sinh cách đọc bài : Giọng mạch lạc rỏ ràng. Đọc thật diễn cảm các câu thơ à GV đọc 1 đoạn.
-Đọc từ khó ở SGK
? Thể loại ?(Kiểu bài NL về 1 vấn đề VN. Lập luận GT & CM)
? Tìm bố cục đoạn trích. Chú ý các ý chính (luận điểm) nằm ở đầu các đoạn ?
+ Nội dung của văn nghệ : Cùng thực tại khách quan nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tư tưởng, tình cảm của cá nhân, nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn làm thay đổi “mắt ta nhìn óc ta nghĩ”.
Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết với con người với chiến đấu, với sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc.
+ Văn nghệ có khả năng cảm hóa, sức mạnh lôi cuốn kỳ diệu bởi nó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa từ trái tim.
Phân tích nội dung phản ảnh, thể hiện của văn nghệ (19 phút)
- Đọc đoạn 1. Tìm các luận điểm chính ? Các ý được triển khai như thế nào ?
? Tác giả dùng cách lập luận diễn dịch hay quy nạp nào ?
+ Diễn dịch kết hợp lý lẽ với chứng minh văn học : Truyện Kiều, An na Ca rê ni na.
? Luận điểm 2 của đoạn là gì ? Tập trung ý chính ở câu nào ? Cách lập luận ?
? Theo em câu đầu đoạn này phải kết hợp với câu nào ở đoạn mới khép lại được luận điểm nêu trên ?
+ “Những nghệ sĩ lớn đem tới được cho cả thời đại họ một cách sống của tâm hồn”.
- Văn nghệ là sự rung cảm và nhận thức của người tiếp nhận vì sao ?
+ Là rung cảm, nhận thức của từng người tiếp nhận. Mỗi người tiếp nhận là một cá thể tinh thần, mang đến cho tác phẩm những ý nghĩa khác nhau. Cho nên nội dung tiếng nói của văn nghệ sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem.
- GV nâng cao và kết luận :
Nội dung văn nghệ khác các bộ môn khoa học khác. Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận, tình cảm bên trong của con người. (Minh hoạ Nhật ký trong tù – Hồ Chí Minh).
I- Giới thiệu chung :
1- Tác giả :
- Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
2. Tác phẩm:
- Tiểu luận “Tiếng nói văn nghệ” 1948
II- Đọc hiểu văn bản:
1. Đọc, chú thích
File đính kèm:
- Van 9 - ki 2.doc