Giáo án ngữ văn 7 học kỳ I năm học 2009- 2010

I. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

- Cảm nhận được những tình cảm cao đẹp của người mẹ dành cho con nhân ngày khai trường, từ đó có lòng yêu thương và kính trọng mẹ. đồng thời thấy được vai trò của nhà trường đối với xã hội và đối với mỗi con người.

- Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu văn bản.

- Giáo dục học sinh lòng yêu thương cha mẹ, ý thức được tầm quan trọng của nhà truờng đối với xã hội và đối với mỗi con người. Từ đó có ý thức học tập tốt.

II. CHUẨN BỊ:

GV: Nghiên cứu, soạn giáo án

HS: Chuẩn bị bài theo hệ tthống câu hỏi trong SGK

III: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra đầu giờ.

GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS

3 . Bài mới.

Hoạt động 1 Giới thiệu bài.

Mỗi người mẹ khi chuẩn bị đưa con mình đến trường đều có những hành động việc làm, những ước vọng về một ngày mai tốt đẹp cho con. Để hiểu rõ tấm lòng của những người mẹ trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp một cho con . Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản: "Cổng trường mở ra" của Lý Lan.

 

doc194 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 7 học kỳ I năm học 2009- 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/08/09 Ngày giảng: 24 /08/09 Tuần 1 Tiết 1 - bài 1 Văn bản : Cổng trường mở ra ( Lý Lan) Mục tiêu: Giúp học sinh: - Cảm nhận được những tình cảm cao đẹp của người mẹ dành cho con nhân ngày khai trường, từ đó có lòng yêu thương và kính trọng mẹ. đồng thời thấy được vai trò của nhà trường đối với xã hội và đối với mỗi con người. - Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu văn bản. - Giáo dục học sinh lòng yêu thương cha mẹ, ý thức được tầm quan trọng của nhà truờng đối với xã hội và đối với mỗi con người. Từ đó có ý thức học tập tốt. II. Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu, soạn giáo án HS: Chuẩn bị bài theo hệ tthống câu hỏi trong SGK III: Tiến trình dạy học. 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra đầu giờ. GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS . Bài mới. Hoạt động 1 Giới thiệu bài. Mỗi người mẹ khi chuẩn bị đưa con mình đến trường đều có những hành động việc làm, những ước vọng về một ngày mai tốt đẹp cho con. Để hiểu rõ tấm lòng của những người mẹ trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp một cho con . Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản: "Cổng trường mở ra" của Lý Lan. Hoạt động của GV và HS ND kiến thức cần đạt Hoạt động 2 GV: Nêu yêu cầu: Giọng tình cảm, tha thiết dịu dàng, chậm dãi. HS: 1-2 hs đọc tiếp đến hết, nhận xét GV: Hướng dẫn hs tìm hiểu một vài từ khó. Hoạt động 3 ? Dựa vào trình tự mạch cảm xúc của người mẹ trong văn bản em hãy tìm bố cục của văn bản. ? Cho biết nội dung của từng phần? -P1: Tâm trạng của người mẹ khi nhìn con ngủ vào đêm trước ngày khai trường. P2: Tâm trạng của người mẹ khi nhớ lại ngày đầu tiên mẹ đi học. P3: Suy nghĩ của mẹ về một ngày khai trường ở Nhật và suy nghĩ của mẹ về ngày mai. ? ở lớp 6 các em đã học các văn bản nhật dụng nào? ? Có thể xếp văn bản "Cổng trường mở ra" vào loại văn bản nhật dụng được không? Vì sao? - Có.Vì văn bản đã đề cập đến quyền trẻ em đó là được đi học, được gia đình quan tâm, xã hội che chở đùm bọc. Đây là vấn đề thiết thực cuộc sống, sử dụng các loại phương thức biểu đạt. ? Nhắc lại nội dung chính của đoạn 1. ? Người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào. ? Vào đêm trước ngày khai trường của con mẹ như thế nào. ? Tìm câu văn người mẹ miêu tả giấc ngủ của con mình?( Câu 3+ 4 đoạn văn 1). ? Qua đó ta thấy người mẹ cảm nhận được tâm trạng người con khi đi vào giấc ngủ ra sao. - Giấc ngủ đến với con dễ dàng . Qua đó thể hiện tâm trạng : nhẹ nhàng, thanh thản, vô tư của con. ? Nhìn con ngủ mẹ suy nghĩ gì về con. - Con là một đứa trẻ nhạy cảm. ? Mẹ có những hành động nào chăm sóc giấc ngủ cho con. G/V: Giải nghĩa: + Mền: Chăn( Từ địa phương) + Mùng: màn( Từ địa phương) + ém góc: Dắt màn xuống các gọc chiếu (Hoc ki 1Từ địa phương). ? Mẹ còn có những suy nghĩ về việc làm của con hôm nay so với ngày trước? (Hôm nay con có hành động nào khác so với trước?) ? Em có nhận xét gì về tinh cảm của mẹ qua tâm trang và hành động trên. GV: bình. Đó chính là đức hi sinh vẻ đẹp giản dị mà lớn laocủa tình mâũu tử trong cách sống của người Việt Nam. ? Tại sao lên giường mà mẹ vẫn trằn trọc? Như vậy khác với tâm trạng nhẹ nhàng, thanh thản vô tư của con ngưòi mẹ lại mang tâm trạng như thế nào? ? Có ý kiến cho rằng mẹ không ngủ được không chỉ vì lo lắng cho con mà còn vì mẹ nhớ lại kí ức năm xưa khi vào lớp 1. ý kiến của em như thế nào? HS : Giải thích ? Tâm trạng của mẹ khi nhớ lại ngày đầu tiên mẹ đi học như thế nào ta sang phần 2. ? Mẹ nhớ những kỉ niệm nào về thời thơ ấu của mình khi được đến trường? - Cứ nhắm mắt lại dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng... - Nhớ sự nôn nao hồi hộp khi cùng bà ngoại đi gần đến trườngvới nỗi hốt hoảng chới vơi... ? Tại sao mẹ lại muốn ghi vào lòng con về cái ngày " hôm nay tôi đi học " ấy? - Vì đó không chỉ là dấu ấn sâu đậm nhất trong cuộc đời mỗi con người khi bước vào một thé giới diệu kì mà còn là kỉ niệm đẹp về tình mẫu tử khi được mẹ âu yếm dắt tay đến trường. ? Chú ý câu văn: " Để rồi biết ngày nào đó trong đời... xao xuyến". Nhận xét cách dùng từ trong câu văn này?Tác dụng? - Tác dụng: Gợi tả cảm xúc của mẹ và cả đứa con trong ngày đầu tiên đến trường. Cảm xúc thật mãnh liệt, thiết tha. Nỗi nhớ bà ngoại tình thương con, nỗi niềm về thời thơ ấu... những cảm xúc ấy cứ trỗi dậy, dâng trào và đan xen trong lòng mẹ. Tâm trạng đẹp về tình mẫu tử đã được tác giả diễn tả một cách nhẹ nhàng tinh tế mà thấm thía. ? Người mẹ mang tâm trạng như thế nào khi nhớ về ngày đầu tiên mình đi học? ? Từ nỗi nhớ về kỉ niệm xưa của mình người mẹ nghĩ đến một ngày khai trường ở đâu? ? ở nước Nhật ngày khai trường được coi trọng như thế nào. ?Tìm trong đoạn văn này, câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. -Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục... ?TL Trong câu văn này xuất hiện thành ngữ: " Sai một li đi một dặm" Em hiểu như thế nào về câu thành ngữ này? Thành ngữ này có ý nghĩa như thế nào khi gắn nó với sự nghiệp giáo dục? HS: TL - phát biểu- bổ sung.( Không được phép sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước) ? Như vậy tác giả đã khẳng định vai trò của nhà trường đối với mỗi con người như thế nào? GV: Liên hệ thực tế ? Trong cái đêm không ngủ được, người mẹ còn nghĩ gì đến ngày mai khi đưa con đến trường? - Mẹ sẽ dắt tay con qua cánh cổng… ? Em có suy nghĩ gì về câu nói cuối cùng trong văn bản của người mẹ: " Đi đi con, hãy can đảm lên..." - Đây là câu văn hay nhất trong văn bản. Mẹ tin tưởng và khích lệ con:" Can đảm lên" đi lên phía trước cùng bạn bè trang lứa. Như con chim non ra ràng , rồi tổ chuyền cành tung cánh bay vào bầu trời bao la, đứa con của mẹ bước qua cổng trường là bước vào một thế giới kì diệu. Từ mái ấm gia đình, tuỏi thơ được cắp sách đi học đến với mái trường thân yêu. Lớp mới, trường mới, thầy cô mới được chăm sóc học hành sẽ khôn lớn được mở rộng trí thức ... Trường học là thế giới kì diệu của tuổi thơ. - Là cả tuổi thơ của mỗi con ngưòi. - Là thế giới tri thức của nhân loại tích lũy hàng ngàn năm. - Là những kỉ niệm vui buồn. ?Đến bây giờ khi học lớp 7 em hiểu thế giới kì diệu là thế giới như thế nào. HS: Tự do phát biểu Hoạt động 4 ? Hãy cho biết những nét đặc sắc về nghệ thuật. ? Văn bản nhật dụng này đã đề cao vấn đề nào của con người trong cuộc sống GV hướng dẫn hs làm bài tập trong phần LT I. Đọc hiểu chú thích 1. Đọc. 2.Chú thích. II. Tìm hiểu văn bản. Bố cục. -3 phần: + P1: Từ đầu đến "trong ngày đầu năm học” + P2: tiếp đến " Mẹ vừa bước vào" + P3: Còn lại. 2.Phân tích. a) Tâm trạng của người mẹ khi nhìn con ngủ vào đêm trước ngày khai trường. - Thời điểm: Đêm trước ngày con vào học lớp 1. - Hành động: mẹ đắp mền, buông mùng, ém góc cẩn thận. - Tình cảm: Yêu con đến độ quên mình => Mẹ thao thức không ngủ, hồi hộp, lo lắng nhưng tin tưởng vào con. b) Tâm trạng của mẹ khi nhớ lại ngày đàu tiên mẹ đi học. NT: Tác giả dùng một loạt từ láy: Rạo rực, băng khuâng, xao xuyến. => Mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về kỉ niệm xưa của mình. c) Cảm nghĩ của mẹ về ngày khai trường ở nước Nhật và suy nghĩ của mẹ về ngày mai. => Nhà trường có vai trò to lớn và quan trọng trong cuộc sống của mõi con người. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật 2. Nội dung. * Ghi nhớ IV.Luyện tập Củng cố - Dặn dò - Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Chuẩn bị văn bản: Mẹ tôi theo câu hỏi sách giáo khoa. ******************************* Ngày soạn: 22/08/09 Ngày giảng: 27 /08/09 Tiết 2 - bài 1 Văn bản : Mẹ tôi (Et- môn- đô đơ A- mi-xi ) Mục tiêu: Giúp học sinh: Giúp học sinh: - Hiểu được tác dụng về lời khuyên của bố về lỗi của một đứa con với mẹ. Thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ với con cái. - Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích. - Giáo dục dục sinh lòng yêu kính cha mẹ. II. Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu, soạn giáo án HS:Học bài cũ, chuẩn bị bài theo hệ tthống câu hỏi trong SGK III: Tiến trình dạy học. 1.ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra đầu giờ. ? Hãy khái quát giá trị nghệ thuật đặc sắc và nội dung chính của văn bản: "Cổng trường mở ra"? 3.Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài. Từ nhỏ đến giờ đã bao giờ các em phạm lỗi với mẹ chưa? Đó là lỗi như thế nào? Sau khi phạm lỗi em có suy nghĩ gì? Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản " Mẹ tôi" sẽ cho ta có một bài học như thế. Hoạt động của GV và HS ND kiến thức cần đạt Hoạt động 1 ? Giới thiệu vài nét về nhà văn E. A-mi-xi ? Hãy kể tên một số tác phẩm chính của ông? GV. Nêu yêu cầu: Giọng to, rõ ràng, chậm dai, tình cảm thể hiện được tâm tư buồn khổ của người cha - Đọc một đoạn HS. Đọc tiếp đến hết ? Hãy giải thích các từ: Lễ độ, trưởng thành, hối hận, lương tâm, vong ân bội nghĩa? HS dựa sgk trả lời Hoạt động 2 ? Văn bản"Mẹ tôi" là trang nhật kí được En ri cô viết vào ngày thứ 5, mồng 10 tháng 11. Theo em trang nhật kí gồm mấy phần? Đó là những phần nào. ? Nội dung chính của từng phần. ND: Phần đầu trang nhật kí của En ri cô. ND: Bức thư của ngưòi cha viết cho En ri cô. ? Hãy cho biết En ri cô đã giới thiệu bức thư của bố như thế nào? - Tôi nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Để cảnh cáo tôi bố đã viết thư. ? Em hiểu như thế nào là lễ độ? - Thái độ được coi là đúng mực, biết coi trọng người khác khi giao tiếp(Từ ghép Hán việt). ? Cảnh cáo? - Phê phán một cách nghiêm khấc đối với việc làm sai trái ? Cảm xúc của En ri cô khi đọc bức thư của bố như thế nào? - Tôi xúc động vô cùng. ? Như vậy ở phần đầu trang nhật kí em hiểu gì về cách giáo dục con của người bố? - Không nuông chiều xem nhẹ bỏ qua mà rất nghiêm khắc kiên quyết cảnh cáo con khi con có biểu hiện vô lẽ với mẹ, thiếu kính trọng mẹ, xúc phạm đến danh dự bốmẹ trước mặt người ngoài mà ngưòi đó lại là cô giáo vị khách quý của gia đình. ? En ri cô xúc động vô cùng chứng tỏ chú đã có thái độ như thế nào? ? ở phần đầu của bức thư bằng lời lẽ của mình người cha nhắc lại En ri cô nhớ lại hình ảnh của ai? ? Hình ảnh người mẹ của En ri cô hiện lên qua những chi tiết nào trong đọan văn?( Người bố nhắc En ri cô nhớ lại kỉ niệm nào về mẹ?) - Vì En ri cô bị ốm nặng nên mẹ thức suốt đêm trông chừng hơi thở hổn hển của con. ? Vì con người mẹ ấy có thể làm những gì? - Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau dớn. - Có thể đi ăn xin để nuôi con. - Có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con ? Qua những chi tiết trên em thấy mẹ của En ri cô là người như thế nào? ? Cảm xúc của cha được bộc lộ rõ nhất qua câu văn nào khi thấy En ri cô hỗn láo với mẹ? - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy. ? Vì sao bố lại cảm thấy như vậy? - Vì cha vô cùng yêu quý mẹ, vô cùng yêu quý con cha hết sức đau lòng thất vọng vô cùng trước sự thiếu lễ độ của đứa con hư, đứa con ấy đã phản lại tình yêu thương của cha mẹ. ? Có ý kiến cho rằng sự hỗn láo của con không chỉ như nhát dao đâm vào trái tim yêu thương của cha, mà nó còn làm tan nát trái tim người mẹ có đồng ý không? - Thái độ hỗn láo của con không những làm cho cha đau lòng mà nó còn làm tan nát lòng mẹ. Bởi trái tim của ngưòi mẹ chỉ có chỗ cho tình yêu thương con nên nó sẽ đau gấp bội phần trước thái độ hỗn láo của con. ? Nếu em là bạn của En ri cô em sẽ nói gì với bạn về việc này? - Không được hỗn láo với mẹ và hãy xin mẹ tha thứ cho lỗi lầm của mình. ? Ngưòi cha khuyên En ri cô phải ghi nhớ điều gì? - Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. ? Em hiểu như thế nào về tình căm thiêng liêng trong lời nhắn nhủ đó của ngưòi cha? - Trong nhiều thứ tình cảm thì tình yêu thương kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả... ? Em có nhận xét gì về lời khuyên của người cha đối với En ri cô? ? Em hiểu gì về người cha từ những lời khuyên này? - Là người vô cùng yêu quý tình cảm gia đình. Là ngưòi biết tôn thờ tình cảm thiêng liêng không bao giờ làm điều xấu để khỏi phải xấu hổ nhục nhã. ? Hãy tìm những từ ngữ, chi tiết thể hiện thái độ của ngưòi cha ở đoạn này? - Con phải xin lỗi mẹ. - Hãy cầu xin mẹ hôn con. - Thà rằng bố không có con còn hơn thấy con bội bạc với mẹ. - Vừa dứt khoát như ra lệnh, vừa mềm mại như khuyên nhủ. ? Qua câu nói:" Bố rất...bội bạc" Em thấy bố của En ri cô là ngưòi như thế nào? Hoạt động 4 ? Nêu những nét đắc sắc về nghệ thuật? Từ văn bản "Mẹ tôi" em cảm nhận đựoc những điều sâu sắc nào về tình cảm con ngưòi? ? Tìm những câu ca dao bài hát nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con cái? I. Đọc hiểu văn bản 1. Tác giả, tác phẩm - Tác giả. Et-môn-đô đơ A-mi-xi( 1846-1908) là nhà văn Ita li a(ý). - Tác phẩm. 2. Đọc hiểu chú thích a) Đọc. b) Chú thích. Tìm hiểu văn bản. Bố cục - 2 phần: + Phần 1: Từ đầu đến vô cùng + Phần 2: Còn lại. Phân tích. a) Phần đầu trang nhật kí của En- ri-cô. => En-ri-cô hối hận về hành vi của mình. b)Bức thư của người cha viết cho En ri cô: * Hình ảnh của người mẹ. => Là người hết lòng yêu thương con, có thể quên mình vì con. * Những lời nhắn nhủ của người cha. =>Lời khuyên chân thành, tha thiết, trìu mên , yêu thương. * Thái độ cua rngưòi cha trứơc lỗi lầm của con. => Thái độ rất nghiêm khắc, kiên quyết trong việc giáo dục con. Tổng kết Nghệ thuật. Nội dung. * Ghi nhớ. IV Luyện tập. * Củng cố - Dăn dò - Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Đọc diễn cảm, tóm tắt nội dung chính của văn bản. - Chuẩn bị : Cuộc chia tay của những con búp bê. - Tiết sau: Từ ghép. ******************************* Ngày soạn: 25 /08/09 Ngày giảng: 28 /08/09 Tiết 3 - bài 1 Từ ghép Mục tiêu: Giúp học sinh: Giúp học sinh: - Hiểu được cấu tạo của hai loại từ ghép: Chính phụ và đẳng lập. -Hiểu được nghĩa của hai loại từ ghép đó II. Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu, soạn giáo án HS:Học bài cũ, tìm hiểu trước bài mới. III: Tiến trình dạy học. 1.ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra đầu giờ. Không 3.Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài. Hoạt động của GV và HS ND kiến thức cần đạt Hoạt động 2 GV đưa VD HS đọc VD ? cho biết các từ này thuộc từ loại nào?( Xét về mặt cấu tạo) Từ ghép ? Trong các từ ghép “ bà ngoại” và “Thơm phức”tiếng nào là chính, tiếng nào là phụ. ? Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong từ. GV đưa 2 từ “ Bà nội” và “ Thơm ngát’ ? Cho biết nghĩa của từ bà nội và thơm phức có khác với nghĩa của từ bà ngoại và từ thơm ngát không? Vì sao? - Có vì bà ngoại và bà nội có một nét chung về nghĩa là bà nhưng nghĩa của hai từ này khác nhau là do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ ngoại và nội - Tương tự thơm ngát và thơm phức cũng vậy. ? Nếu ta đổi vị trí của các tiếng trong các từ ghép trên có được không ? vì sao? - Không .Vì nếu ta đổi vị trí của các tiếng trong từ ghép đó thì từ đó sẽ không có nghĩa. ? Vây từ mang đặc điểm nêu trên ta gọi là từ ghép gì. ? Em hãy lấy một vài VD về từ ghép chính phụ HS lấy VD HS đọc VD2 ? Các từ “ quần áo”,” trầm bổng” có phải là từ ghép không? Vì sao? - Quần áo, trầm bổng là 2 từ ghép. Là các từ gồm hai tiếng có nghĩa ghép lại thành. ? Quan hệ giữa các tiếng trong từ này là quan hệ như thế nào? - Quan hệ giữa các tiếng trong từ là quan hệ bình đẳng. ? Thế nào là quan hệ bình đẳng? - Là quan hệ ngang hàng, không phụ thuộc vào nhau. ? Nếu đổi vị trí các tiếng trong các từ ghép trên thì ý nghĩa của chúng có thay đổi không? - Không. Các tiếng có thể đổi được vị trí cho nhau. ? Những từ gép dạng bình đẳng về mặt ngữ pháp ta gọi là từ ghép loại gì. ? Em hãy lấy một vài VD về từ ghép đẳng lập. Mẹ con, ông bà, cha mẹ… ? Qua phân tích VD em haỹ cho biết có mấy loại từ ghép và chúng có cấu tạo như thế nào. HS đọc to phần ghi nhớ. Hoạt động 3 ? Hãy so sánh nghĩa của từ “ Bà ngoại” với nghĩa của từ “ Bà”, nghĩa của từ “ Thơm phức” với nghĩa của từ “thơm”?Nêu nhận xét của em? - Nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của từ “bà”. - Thơm: mùi dễ chịu gây được cái thú thích ngửi. Thơm phức: mùi thơm mạnh, sực nức cả không gian. Như vậy nghĩa của từ thơm phức cụ thể hơn. ? Cùng chỉ cái bút, ta có thể dùng những từ ghép chính phụ nào để chỉ rõ từng loại bút? - Bút: Bút chì, bút máy, bút vẽ ? Như vậy từ ghép chính phụ mang tính chất như thế nào? ? Hãy so sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của tiếng “quần”, “áo”. Em thấy có gì khác? - Quần: Đồ mặc từ bụng trở xuống, có hai ống - áo: đồ mặc che thân từ vai trở xuống . - Quần áo: đồ mặc nói chung. Như vậy quần áo mang nghĩa khái quát hơn. ? Nghĩa của từ “trầm bổng”có gì khác so với mỗi tiếng “Trầm” “ Bổng”? Trầm: Thấp ( giọng hát) - Bổng: cao. - Trầm bổng: âm thanh lúc cao lúc thấp nghe rất nhẹ nhàng êm tai. ? Qua đó em thấy từ ghép đẳng lập mang tính chất như thế nào về nghĩa? ? Xét về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có tính chất khác nhau như thế nào? H/S: Đọc ghi nhớ Hoạt động 4 Nêu yêu cầu bài tập 1. H/S: lên điền vào bảng phụ.( Theo mẫu SGK) ? Điền vào chôc trống tiếng để tạo thành từ ghép chính phụ? (Chia nhóm làm theo bảng nhóm) ? Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập? ? Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà lại không thể nói : Một cuốn sách vở? Đọc yêu cầu bài tập. G/V: Hướng dẫn H/S tra từ điển để tìm nghĩa của các từ . ? So sánh nghiã của từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép, tay chân với nhưng nghĩa của những tiếng tạo nên chúng? G/V: Làm mẫu .H/S: Về nhà làm tiếp. I.Các loại từ ghép Ví dụ. a) VD1. Bà ngoại , thơm phức C P C P Tiếng chính đứng trước tiếng phụ. => Từ ghép chính phụ. b) VD2. Quần áo, Trầm bổng => Từ ghép đẳng lập. Ghi nhớ ( SGK ) II. Nghĩa của từ ghép * VD1. =>Từ ghép chính phụ mang tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. * VD2 => Từ ghép đẳng lập mang tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. * Ghi nhớ: SGK T14. III. Luyện tập:( 15’) 1.Bài tập 1: – Từ ghép chính phụ:Xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ, lâu đời. -Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ,cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. 2. Bài 2: - Bút máy, ăn cơm. - Thước đo độ, trắng xoá. - Mưa phùn, vui mắt. - Làm cỏ, nhát dao(Búa). 3. Bài 3: - Núi non, núi sông. - Ham muốn, ham thích. - Xinh tươi, xinh đẹp. - Mặt mũi. - Tươi đẹp, tươi tỉnh. 4. Bài 4: - Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghiã tổng hợp chỉ chung cả loaị nên không thể nói một cuốn sách vở. 5. Bài 5: a. Không phải vì hoa hồng là từ ghép chính phụ chỉ tên một loài hoa ( Danh từ) b. Nói như thế là đúng . “ áo dài” từ ghép chính phụ chỉ tên một loại áo (Danh từ). c. Nói như thế là được. Vì “ cà chua” là tên một loại cây quả chứ không phải là quả cà có vị chua. 6.Bài 6: - Mát tay: + Mát: Dịu, hết nóng bức. + Tay: là bộ phận của cơ thể con người. Nghĩa: thấy êm dịu khi để tay vào. -Nóng lòng: + Nóng: Có nhiệt độ cao hơn của cơ thẻ con ngưòi, gây cảm giác khó chịu hoặc khoan khoái. + Lòng: Toàn thể những bộ phận chứa trong bụng. Nghĩa: Nóng ruột cảm thấy khó chịu khi phải chờ lâu. * Củng cố - Dặn dò - Nắm chắc nội dung bài học. - Làm các phần bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài từ láy. - Tiết sau : Liên kết trong văn bản. ******************************* Ngày soạn: 26 /08/09 Ngày giảng: 28 /08/09 Tiết 4 - bài 1 Liên kết trong văn bản I . Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu: - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. - Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. II. Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu, soạn giáo án HS:Học bài cũ, đọc tìm hhiểu trước câu hỏi trong SGK III: Tiến trình dạy học. 1.ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra đầu giờ. Không 3.Bài mới. Hoạt động 1 : Giới thiệu bài. ? Văn bản là gì? Văn bản có những tính chất gì? ( Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt để thực hiện mục đích giao tiếp). G/V: Từ những tính chất trên của văn bản chúng ta thấy: Sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về văn bản cũng như khó có thể tạo lập dược những văn bản tốt nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ về một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. Vậy liên kết văn bản là gì và có những phương tiện liên kết nào? Tiết học hômg nay ta cùng đi tìm hiểu . Hoạt động của GV và HS ND kiến thức cần đạt Hoạt động 2 HS đọc đoạn văn. ? Theo em nếu bố của En ri cô chỉ viết mấy câu trên thì En ri cô có thể hiểu điều bố muốn nói với mình không? . - Nếu bố của En ri cô chỉ viết có mấy câu như vậy thì En ri cô sẽ không thể hiểu được nội dung mà bố muốn nói. ? Chúng ta đều biết rằng văn bản sẽ không thể hiểu được rõ khi các câu văn sai ngữ pháp. Vậy trường hợp này có phải như thế không? - Không. Vì mỗi câu văn đã được viết rất đúng ngữ pháp. GV Không co câu nào sai cũng không có câu nào mơ hồ về ý nghĩa. ? Vậy thì vì lí do gì mà En ri cô sẽ không hiểu được ý của bố nếu bố chỉ viết mấy câu văn trên mà thôi? - Nội dung giữa các câu trong đoạn văn còn rời rạc, chưa thật sự nói liền nhau, chưa thật sự lo gic, không gắn bó với nhau nên không hiểu rõ đựơc. ? Như vậy muốn cho đoạn văn trên có thể hiểu được thì ta phải làm gì? - Muốn hiểu được thì phải liên kết các nội dung các câu văn lại với nhau. ? Đọc thầm lại văn bản “Mẹ tôi” và cho biết vì sao văn bản “Mẹ tôi” có nghĩa rễ hiểu hơn nhiều so với đoạn văn trên? - Văn bản “Mẹ tôi” có sự liên kết, lo gic, chặt chẽ. ? Như vậy có thể thấy liên kết có vai trò như thế nào trong văn bản? G/V: Nếu chỉ có những câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản. Cũng như chỉ có trăm đốt tre vẫn chưa đảm bảo sẽ có một cây tre. Muốn vậy các đốt tre phải được nối liền với nhau.Tương tự như thế không htể có văn bản nếu các câu, các đoạn không nối với nhau. Đấy chính là liên kết. ? Đọc kĩ đoạn văn 1 văn cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? Thiếu ý: Thái độ nghiêm khắc, cương quyết của bố và lời nhắn nhủ, dạy bảo đối với En ri cô. ? Dựa vào văn bản”Mẹ tôi” em hãy thêm một số câu và sắp xếp lại các câu đó để cho đoạn văn dễ hiểu hơn? - H/S: sắp xếp lại. G/V: Đọc và sửa chữa. ? Như vậy muốn đoạn văn thống nhất, gắn bó ta phải làm gì? H/S: Đọc đoạn văn 2T18 ? Đọc lại đoạn văn đầu tiên ở “Cổng trường mở ra”T5. Theo em so với đoạn văn làm ví dụ ở T18 thì đoạn văn nào dễ hiểu hơn? Vì sao? - Đoạn văn ở T5 dễ hiểu hơn vì nội dung giữa câu 1( Một ngày kia ) với câu 2 gắn bó chặt chẽ với nhau nhờ cụm từ:”Còn bây giờ” (Phương tiện liên kết). Còn đoạn văn ở SGKT18 không có sự liên kết nên khó hiểu hơn. Không có cụm từ liên kết câu 1 và câu 2 không có sự liên kết với nhau. ? Nội dung giữa câu 2 và câu 3 ở đoạn văn b có sự liên kết chưa? Vì sao? - Câu 2 và câu3 chưa liên kết với nhau. Vì ở câu 3 dùng từ “ đứa trẻ” không thống nhất, không lo gíc với câu 2. ? Như vậy ngoài sự liên kết về nội dung ý nghĩa thì văn bản cần phải có sự liên kết về mặt nào nữa? - Về phương diện hình thức ngôn ngữ. ? Liên kết về hình thức ngôn ngữ thì ta thường phải sử dụng những phương tiên nào để liên kết? ? Liên kết có vai trò gì trong văn bản? Để văn bản có tính liên kết, người nói, người viết phải làm gì? HS: đọc ghi nhớ. Hoạt động 3 ? Sắp xếp những câu văn thơ một thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính chặt chẽ? ? Các câu văn đã liên kết chưa? Vì sao? ? Điền từ thích hợp vào chỗ trống để các câu liên kết chặt chẽ với nhau? HS điền - Nhận xét H/S: Thảo luận giải thích I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. 1. Tính liên kết của văn bản * VD - Giữa các câu trong đoạn văn chưa có sự liên kết. =>Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa dễ hiểu. 2.Phương tiện liên kết trong văn bản * Đoạn văn 1 =>Ngừơi nói và người viết phải phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau( Liên kết nội dung và ý ngh

File đính kèm:

  • docHoc ki 1.doc