Giáo án Ngữ văn 11 kì 1

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích Thượng kinh kí sự - LÊ HỮU TRÁC)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC

1. Kiến thức

 - Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền quý nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

 - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

2. Kĩ năng

 Đọc – hiểu thể kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.

 

doc24 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 705 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 kì 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
————& —–—– VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự - LÊ HỮU TRÁC) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền quý nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2. Kĩ năng Đọc – hiểu thể kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả Lê Hữu Trác (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông; là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng Hải thượng y tông tâm lĩnh. b) Tác phẩm Đoạn trích được rút ra từ Thượng kinh kí sự - tập kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh- ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ cúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Sự cao sang, quyền quý cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa: + Quang cảnh tráng lê, tôn nghiêm, lộng lẫy (đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên trong phủ và nội cung của thế tử,). + Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc, cách xưng hô, kẻ hầu, người hạ, cảnh khám bệnh,) - Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi” + Dửng dưng trước những quyến rũ vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do; + Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y; - Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm. b) Nghệ thuật - Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những chi tiết “đắt”, gây ấn tượng mạnh. - Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước. - Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách kín đáo thái độ của người viết. c) Ý nghĩa văn bản Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả. 3. Hướng dẫn tự học - Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích. - Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán. ————& —–—– TỰ TÌNH (Bài II - HỒ XUÂN HƯƠNG) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh Hồ Xuân Hương. - Hiểu được nghệ thuật thơ Nôm của tác giả. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Tâm trạng, bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương. - Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động, đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. 2. Kĩ năng Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Hồ Xuân Hương là một thiên tài kĩ nữ nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh. - Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. b) Tác phẩm Nhan đề: tự tình là tự bộc lộ tâm tình (liên hệ với hai bài thơ khác trong chùm thơ Tự tình). 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Hai câu đề: + Câu 1: bối cảnh không gian, thời gian. + Câu 2: nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. - Hai câu thực: + Câu 3: gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa, cay đắng. + Câu 4: nỗi chán chường, đau đớn, ê chề (chú ý mối tương quan giữa vầng trăng và thân phận nữ sĩ). - Hai câu luận: cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương. - Hai câu kết: tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. b) Nghệ thuật Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ (khai thác nghệ thuật đảo ngữ, tương phản và sắc thái ý nghĩa của các từ ngữ: trơ, văng vẳng, cái hồng nhan, với nước non).. c) Ý nghĩa văn bản Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch; vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện như thế nào trong những vần thơ buồn tê tái này? ————& —–—– CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu – NGUYỄN KHUYẾN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ và vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân. - Thấy được tài năng thơ Nôm với bút pháp tả cảnh và nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Khuyến. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả. - Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bình giảng thơ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc, được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”. b) Tác phẩm Đề tài: mùa thu (liên hệ với các bài thơ khác và với thu vịnh, thu ẩm trong chùm thơ của Nguyễn Khuyến). 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Hai câu đề: giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa; bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu. - Hai câu thực: tiếp tục vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu. - Hai câu luận: không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu với nét vẽ đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh, cao, trong, nhẹ, - Hai câu kết: hình ảnh của ngư ông câu cá trong không gian thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời thế. b) Nghệ thuật - Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh. - Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. c) Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Theo Xuân Diệu, trong ba bài thơ thu chữ Nôm của Nguyễn Khuyến, thu điếu “điển hình hơn cả”. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến của nhà thơ. ————& —–—– THƯƠNG VỢ (TRẦN TẾ XƯƠNG) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được được hình ảnh bà Tú và tình cảm yêu thương, quý trọng mà Tú Xương dành cho vợ; - Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn từ văn học dân gian. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương. - Phong cách Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bình giảng thơ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một sự nghiệp thơ ca bất tử. - Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc. b) Tác phẩm Đề tài: viết về bà Tú (liên hệ với các bài thơ khác cùng đề tài trong thơ Tú Xương). 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Hai câu đề: lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đang. Cần chú ý cách tính thời gian của sự vất vả (quanh năm), cách nói về nơi và công việc làm ăn (buôn bán ở mom sông), cách nói về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chồng để thấy được sự tri ân của ông đối với vợ. - Hai câu thực: đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú (chú ý các từ lặn lội, eo sèo, thân cò, khi quãng vắng, buổi đò đông)để thấy nỗi cảm thông sâu sắc trước sự tần tảo của người vợ. - Hai câu luận: bình luận về cảnh đời oái oăm mà bà Tú gánh chịu. Chú ý âm hưởng dằn vặt, vật vã như một tiếng thở dài nặng nề, chua chát để thấy ông Tú thấu hiểu tâm tư của vợ, do đó càng thương vợ sâu sắc. - Hai câu kết: là tiếng chửi, tự chửi mình và chửi thói đời đen bạc. b) Nghệ thuật - Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian. - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng. c) Ý nghĩa văn bản Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ. ————& —–—– BÀI CA NGẤT NGƯỞNG (NGUYỄN CÔNG TRỨ) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được tâm hồn tự do phóng khoáng cùng thái độ tự tin của tác giả; - Thấy được những đặc điểm nổi bật của thể hát nói. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử ở hậu kì văn học trung đại Việt Nam. - Phong cách sống, thái độ sống của tác giả. - Đặc điểm của thể hát nói. 2. Kĩ năng Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Nguyễn Công Trữ là nhà nho tài tử, trung thành với lí tưởng trí quân trạch dân; cuộc đời phong phú, đầy thăng trầm; sống bản lĩnh, phóng khoáng và tự tin, có nhiều đóng góp cho dân nước; - Góp phần quan trọng vào việc phát triển thể hát nói trong văn học Việt Nam. b) Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: viết trong thời kì cáo quan về hưu, ở ngoài vòng cương tỏa của quan trường và những ràng buộc của lễ giáo phận sự, có thể bộc lộ hết tâm tư phóng khoáng của bản thân đồng thời là cái nhìn mang tính tổng kết về cuộc đời phong phú. - Đặc điểm của thể hát nói. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung: Hình ảnh “ông ngất ngưởng” - “Ngất ngưởng” trên hành trình hoạn lộ: người quân tử sống bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí tưởng. - “Ngất ngưởng” khi cáo quan về hưu: bậc tài tử phong lưu, không ngần ngại khẳng định cá tính của mình. Tất cả đều thể hiện cá tính, bản lĩnh, sự tự tin của con người có cốt cách độc đáo khi nhìn lại đời mình và tự thể hiện mình. Trên cơ sở đó, thấy rõ vẻ đẹp của Nguyễn Công Trứ: một con người giàu năng lực, dám sống cho mfinh, bỏ qua sự gò bó của lễ giáo, theo đuổi cái tâm tự nhiên. b) Nghệ thuật Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả. c) Ý nghĩa văn bản Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”: từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - So sánh hình ảnh “ông ngất ngưởng” trong bài thơ với những câu thơ mang tính chất tự thuật của Nguyễn Công Trứ và hình ảnh con người tài tử trong Cao Bá Quát. ————& —–—– BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT ( Sa hành đoản ca - CAO BÁ QUÁT) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được tâm trạng bi phẫn của kẻ sĩ chưa tìm được lối ra trên đường đời; - Hiểu được đặc điểm thơ cổ thể và các hình ảnh biểu tượng trong bài thơ. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Sự bết tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khát khao đổi thay. - Thành công trong việc sử dụng thơ cổ thể. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Cao Bá Quát là người có tài, nổi tiếng là người văn hay, chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thức đương thời (thần Siêu thánh Quát). - Tác giả là người có khí phách hiên ngang, có tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão, mong muốn sống có ích cho đời. b) Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: viết trong khi đi thi Hội. - Thể loại: thơ cổ thể, không gò bó về luật, không hạn chế về số câu, gieo vần linh hoạt. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Bốn câu đầu: tiếng khóc cho cuộc đời bể dâu. Hình ảnh bãi cát dài mênh mông, nối tiếp nhau; hình ảnh con đường như bất tận, mờ mịt; tình cảnh của người đi đường: + Đi một bước như lùi một bước: vừa là cảnh thực, vừa tượng trưng cho con đường công danh gập ghềnh của tác giả; + Mặt trời đã lặn mà vẫn còn đi, nước mắt rơi lã chã: tâm trạng đau khổ. - Tám câu tiếp: tiếng thở dài, oán trách bởi ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng, hoài bão của mình và thực tế cuộc đời trớ trêu, ngang trái. + Nỗi chán nản vì tự mình hành hạ thân xác; theo đuổi công danh và ước muốn trở thành ông tiên có phép ngủ kĩ; + Sự cảm dỗ của bả công danh đối với người đời: kẻ ham danh lợi đều phải chạy ngược, chạy xuôi ví như ở đâu đó có quán rượu ngon đều đổ xô đến, trong khi đó người tỉnh lại rất ít; + Nỗi băn khoăn, trăn trở: đi tiếp hay từ bỏ con đường công danh? Nếu đi tiếp thì không biết phải đi như thế nào vì đường bằng phẳng thì mờ mịt, đường ghê sợ thì nhiều. - Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, tuyệt vọng b) Nghệ thuật - Sử dụng thể thơ cổ thể; hình ảnh có tính biểu tượng. - Thủ pháp đối lập; sáng tạo trong dùng điển tích. c) Ý nghĩa văn bản Khúc ca mang đậm tính nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi đường. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ - Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh bãi cát dài và con đường cùng. ————& —–—– VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC (NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của người nghĩa sĩ nông dân và thái độ cảm phục xót thương của tác giả đối với những con người xả thân vì nước. - Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp. - Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả. - Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu một bài văn tế theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả (xem bài Lẽ ghét thương trong SGK). b) Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: bài văn tế được viết theo yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang để đọc tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc; nhưng cũng là tiếng khóc tự đáy lòng tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. - Bố cục theo cấu trúc chung: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Hoàn cảnh xuất thân và sự tự nguyện ra trận đánh giặc của người nghĩa sĩ. - Tinh thần xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của những người anh hùng thời đại. - Nỗi đau đớn tiếc thương của người thân, của nhân dân trước sự hi sinh của những nghĩa sĩ. - Ý nghĩa bất tử của cái chết anh hùng. b) Nghệ thuật - Chất trữ tình. - Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu. - Ngôn ngữ vừa trang trọng, vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ. c) Ý nghĩa văn bản - Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ. - Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng một số đoạn của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. ————& —–—– CHIẾU CẦU HIỀN (Cầu hiều chiếu - NGÔ THÌ NHẬM) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được chủ trương đúng đắn của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài; nhận thức được vai trò, trách nhiệm của người trí thức đối với công cuộc xây dựng đất nước. - Thấy được nghệ thuật lập luận và thể hiện cảm xúc của Ngô Thì Nhậm. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Chủ trương cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung. - Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục của Ngô Thì Nhậm. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng viết văn nghị luận. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung Vài nét về tác giả, tác phẩm Chiếu cầu hiền : hoàn cảnh ra đời, mục đích, thể chiếu (SGK). 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Đoạn 1: quy luật xử thế của người hiền Mở đầu bằng một hình ảnh so sánh: người hiền – ngôi sao sáng; thiên tử - sao Bắc Thần (tức Bắc Đẩu). + Từ quy luật của tự nhiên (sao sáng ắt chầu về ngôi sao Bắc Thần), khẳng định người hiền phụng sự cho thiên tử là một cách xử thế đúng, là lẽ tất yếu hợp với ý trời. + Nêu lên một phản đề: người hiền có tài mà đi ẩn dật, lánh đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi. + Viện dẫn Luận ngữ của Khổng Tử: vừa tạo nên tính chính danh cho Chiếu cầu hiền ( vì đối với nhà nho xưa, lời đức Khổng Tử là chân lí) vừa đánh trúng vào tâm lí sĩ phu Bắc Hà, cho thấy Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa. Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục tạo tiền đề cho toàn bộ hệ thống lập luận ở phần sau. - Đoạn 2: cách cư xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước. + Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà: liệt kê từ trước đây – thời loạn đến nay – thời bình rồi đặt câu hỏi sau đó chỉ ra cả hai cách đều không đúng với hiện thực bấy giờ; vừa thể hiện được sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện được sự đòi hỏi và cả chút thách thức của vua Quang Trung. + Tính chất của thời đại và nhu cầu của đất nước: thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khéo léo nêu nhu cầu của đất nước.Cách nói vừa khiêm nhường, tha thiết ; vừa kiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới, khiến sĩ phu Bắc Hà không thể không thay đổi cách ứng xử. - Đoạn 3: đường lối cầu hiền của vua Quang Trung + Đối tượng cầu hiền: viên quan lớn nhỏ, thứ dân trăm họ. + Biện pháp, cách thức cầu hiền: cho phép mọi người có tài năng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội được dâng sơ tâu bày kế sách; cho phép các quan văn võ tiến cử người có nghề hay, nghiệp giỏi, cho phép người tài tự tiến cử. Tư tưởng dân chủ, tiến bộ; đường lối rõ ràng, cụ thể, dễ thực hiện; chính sách mở rộng, giàu tính khả thi. Qua đó, chứng tỏ Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng cũng như khả năng tổ chức, sắp đặt chính sự, biết giải tỏa những băn khoăn có thể (trong đó có băn khoăn tế nhị về danh dự) cho mọi thần dân, khiến họ yên tâm khi tham gia việc nước. - Đoạn kết: lời kêu gọi, động viên, khích lệ chung nhau gánh vác việc nước để cùng hưởng phúc lâu dài. b) Nghệ thuật - Cách nói sùng cổ (thi pháp văn học trung đại). - Lời văn ngắn gọn, súc tích; tư duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục cả về lí và tình. c) Ý nghĩa văn bản Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước. 3. Hướng dẫn tự học Qua Chiếu cầu hiền, anh (chị) hiểu như thế nào về người hiền và vai trò của người hiền đối với sự phát triển của đất nước? ————& —–—– KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được diện mạo của một nền văn học mới: sự hiện đại, tốc độ phát triển và sự phân hóa sâu sắc. - Có cách nhìn khái quát và biện chứng về một thời kì văn học mới. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức Những đặc điểm cơ bản làm nên diện mạo và bản chất của một nền văn học mới. 2. Kĩ năng Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học mới. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Một thời đại mới - Sự thay đối ý thức hệ đời sống. - Công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. - Sự “Âu hóa” của xã hội thành thị Việt Nam. b) Những đặc điểm cơ bản của nền văn học mới - Nền văn học được hiện đại hóa + Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỉ đến khoảng những năm 1920): là giai đoạn chuẩn bị điều kiện vật chất cho văn học phát triển. Thơ văn của chí sĩ cách mạng, nho sĩ đã có sự tiến bộ về tư tưởng nhưng về hình thức cơ bản vẫn là văn học trung đại. + Giai đoạn thứ hai (khoảng từ năm 1920 đến năm 1930): quá trình hiện đại hóa đã đạt được nhiều thành tựu với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và sự hiện đại hóa của thể loại truyền thống. Tiểu thuyết, truyện ngắ, thơ, kí đều phát triển. + Giai đoạn thứ ba (khoảng từ năm 1930 đến năm 1945): có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu; - Nhịp độ phát triển mau lẹ: có sự hiện đại hóa nhanh chóng về nội dung tư tưởng, hình thức nghệ thuật; xuất hiện các thể loại mới với nhiều tác phẩm có giá trị. - Sự phân hóa phức tạp thành nhiều xu hướng văn học: + Bộ phận văn học phát triển hợp pháp gồm các sáng tác được đăng tải và xuất bản công khai. Những tác phẩm này vẫn có tính dân tộc và có tư tưởng lành mạnh nhưng không có được ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp chính quyền thực dân. Ngay trong bộ phận này cũng có nhiều xu hướng khác nhau: hiện thực, lãng mạn, tự nhiên, siêu thực, + Bộ phận văn học phát triển hợp pháp và nửa hợp pháp là sản phẩm của các nhà - văn chiến sĩ. Đây là bộ phận văn học cách mạng. Nó sẽ trở thành dòng chủ của văn học Việt Nam sau này. c) Những thành tựu - Về nội dung tư tưởng; vẫn tiếp tục phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc và đóng góp thêm về tinh thần dân chủ. Lòng yêu nước gắn với yêu quê hương, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn liền với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút. - Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học: các thể loại văn xuôi phát triển mạnh, nhất là tiểu thuyết và truyện ngắn. Các thể loại mới như phóng sự, bút kí, tùy bút, kịch nói đều đạt được thành tựu. Thơ ca phải thoát khỏi những quy tắc chặt chẽ của thơ ca trung đại để thể hiện tinh thần dân chủ của thời đại mới với cái tôi cá nhân đầy cảm xúc. - Đây là một thời kì văn học có vị trí rất quan trọng đối với lịch sử phát triển của văn học Việt Nam. Ở thời kì này, văn học đã có những bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt, tạo tiền đề cho sự phát triển của văn học thời kì sau. 2. Luyện tập - Tại sao văn học thời kì này được gọi là văn học hiện đại? - So sánh hai bài thơ: Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến và Đây mùa thu tới của Xuân Diệu. Rút ra những nhận xét về sự khác nhau của hai thời kì văn học. 3. Hướng dẫn tự học - Lập dàn ý và trả lời cho câu hỏi: Vì sao? Như thế nào? Với phần (b). - Lập đề cương bài học theo dàn ý. ————& —–—– HAI ĐỨA TRẺ (THẠCH LAM) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước những mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn. - Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ. - Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù đọng của những người lao động nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ. - Tác phẩm đậm đà yếu tố hiện thực và phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại. - Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả Thạch Lam (1910 – 1942) là người đôn hậu và rất tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn. Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình b) Tác phẩm Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn – 1938) là một trong những tác phẩm đặc sắc, tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn Thạch Lam. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Phố huyện lúc chiều tàn: đó là cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn tạ. Nó gợi trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp. - Phố huyện lúc đêm khuya: + Khung cảnh thiên nhiên và con người: ngập chìm trong đêm tối mênh mông. Đường phố và các con ngõ chứa đầy bóng tối (ánh sáng chỉ hé ở khe cửa, quầng sáng quanh ngọn đèn chị Tí; chấm lửa nhỏ ở bếp lửa bác phở Siêu, từng hột sáng lọt qua phên nứa). + Nhịp sống của những người dân lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ với những động tác quen thuộc, những suy nghĩ, mong đợi như mọi ngày. Họ thường đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”. + Tâm trạn

File đính kèm:

  • docDV KY 1.doc