Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 3 - Tiết 8 đến tiết 12

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 1/ Kiến thức

 - Hình ảnh người vợ tảo tần, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương.

 - Phong cách Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng.

 2/Kĩ năng

 - Đọc - hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

 - Phân tích, bình giảng thơ.

 3/ Thái độ

 Hiểu được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ qua tình cảm chân thành mà ông dành cho người vợ của mình.

B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

 

doc11 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 3 - Tiết 8 đến tiết 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 3 Ngày soạn: 10/08/202012 Tiết 8 THƯƠNG VỢ ( Tú Xương ) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Hình ảnh người vợ tảo tần, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương. - Phong cách Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng. 2/Kĩ năng - Đọc - hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bình giảng thơ. 3/ Thái độ Hiểu được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ qua tình cảm chân thành mà ông dành cho người vợ của mình. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Dạy học theo hình thức giảng giải, phát vấn, chia nhóm thảo luận. Kết hợp đọc hiểu văn bản với các phương pháp gợi mở nêu vấn đề, thuyết giảng. - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn THPT lớp 11 Chuẩn bị đồ dùng dạy học, tranh ảnh về tác giả Tú Xương và làng quê Vị Xuyên – Quê hương của tác giả. 2/ Học sinh - SGK, học bài cũ. - Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt vHoạt động 1: Tìm hiểu chung - Dựa vào Tiểu dẫn, hãy cho biết vài nét khái quát những nét chính về tác giả Lê Hữu Trác? + Hs trả lời. + Gv chốt ý. - Sự nghiệp của Tú Xương có gì đặc biệt? - Nêu hiểu biết của em về bài Thương vợ. vHoạt động 2 : Đọc – hiểu văn bản - Gv hướng dẫn Hs cách đọc. Yêu cầu đọc bài thơ với giọng xót xa, thương cảm. Hai câu luận đọc với giọng ngậm ngùi. Hai câu kết đọc với giọng mạnh mẽ hơn. + Gv đọc mẫu. + Hs đọc bài. - Hãy phát hiện các từ chỉ không gian, thời gian, địa điểm, nghề nghiệp của bà Tú trong hai câu đầu. Ấn tượng mà các từ ngữ đó gợi ra trong lòng người đọc. - Nuôi đủ là nuôi như thế nào? Em nhận xét như thế nào về cách đếm con, đếm chồng của ông Tú? - Trật tự ở hai câu thực có gì đặc biệt? Hình ảnh thân cò làm em liên tưởng đến những câu ca dao nào? - Em hãy so sánh hình ảnh người phụ nữ trong ca dao xưa và hình ảnh bà Tú? - Thông qua bốn câu đầu em thấy được những phẩm chất tốt đẹp nào của bà Tú? - Hs trả lời. - Gv chốt. - Hs tự ghi vào vở. I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả a. Cuộc đời - Trần Tế Xương ( 1870 – 1907 ) - Quê: làng Vị Xuyên – Mĩ Lộc – Nam Định. - Cuộc đời Tú Xương gắn với bi kịch thi cử “Tám khoa chưa khỏi phạm trường quy” b. Sự nghiệp - Với trên 100 bài thơ ( chủ yếu là thơ Nôm ) gồm nhiều thể thơ và thể loại khác nhau. - Sáng tác gồm hai mảng : trữ tình và trào phúng. -“Ông hoàng thơ Nôm” 2/ Tác phẩm - Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của ông viết về bà Tú. - Thể thơ : thất ngôn bát cú Đường luật. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Hình ảnh bà Tú a. Hai câu đầu Quanh năm buôn bán ở mom sông - Thời gian: quanh năm. Thời gian tuần hoàn, vòng tròn, khép kín, triền miên liên tục từ ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác. - Không gian: mom sông à chênh vênh, ghập ghềnh, hiểm nguy, bất trắc -Nghề nghiệp: buôn bán => Lời giới thiệu khéo léo, có nhiều sức gợi làm nổi bật sự tần tảo, vất vả trong công việc của bà Tú. Nuôi đủ năm con với một chồng Nuôi đủ: đầy đủ cái ăn, cái mặc không thừa, không thiếu - Cách diễn đạt: một chồng = năm con à Tú Xương đặt mình ngang hàng với con, xem mình là một gánh nặng, kẻ ăn bám => Lời thơ hóm hỉnh, đùa vui mà lại dằn vặt, chua xót ở bên trong vừa làm nổi bật sự đảm đang đồng thời thể hiện sự trân trọng công ơn vợ của ông Tú. b. Hai câu thực Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông à đảo ngữ, đối, từ láy: nhấn mạnh sự vất vả, tần tảo của bà Tú. - Thân cò: mượn hình ảnh trong ca dao xưa à sự mảnh mai, yếu đuối, thân phận tội nghiệp. - Từ láy: “lặn lội” ànỗi vất vả ngược xuôi; “eo sèo”à chợ đông đúc, bon chen, lời qua tiếng lại Khi quãng vắng >< Buổi đò đông à đối Vắng vẻ >< đông đúc à Khắc họa sự nguy hiểm, đảm đang lam lũ của bà Tú. è Bốn câu đầu đã phần nào khắc họa được những phẩm chất tốt đẹp của bà Tú, sự đảm đang, tảo tần, vất vả nuôi chồng, nuôi con. 4. Củng cố - Nắm được những nét đẹp trong bức chân dung nhân vật bà Tú. 5. Dặn dò - Học thuộc lòng bài thơ. - Phân tích bốn câu còn lại để hoàn thiện chân dung bà Tú và hiểu rõ tâm sự của Tú Xương. -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Ngày soạn: 10/08/2012 Tiết 9 THƯƠNG VỢ (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Hình ảnh người vợ tảo tần, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương. - Phong cách Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng. 2/Kĩ năng - Đọc - hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bình giảng thơ. 3/ Thái độ Hiểu được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ qua tình cảm chân thành mà ông dành cho người vợ của mình. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Dạy học theo hình thức giảng giải, phát vấn, chia nhóm thảo luận. Kết hợp đọc hiểu văn bản với các phương pháp gợi mở nêu vấn đề, thuyết giảng. - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn THPT lớp 11 Chuẩn bị đồ dùng dạy học, tranh ảnh về tác giả Tú Xương và làng quê Vị Xuyên – Quê hương của tác giả. 2/ Học sinh - SGK, học bài cũ. - Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới * Dẫn nhập Ở tiết trước, với việc tìm hiểu hai câu đầu, chúng ta đã phần nào biết được đôi nét về hình ảnh bà Tú, về công việc của bà, về sự đảm đang tảo tần của bà... Để hoàn thiện bức chân dung bà Tú và để thấu hiểu nỗi lòng của ông Tú, chúng ta sẽ tìm hiểu những câu còn lại của bài ở tiết học này Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung * Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản - Gv yêu cầu Hs nhắc lại những kiến thức đã học ở tiết trước. - “ một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa” có ý nghĩa gì? - Hai câu thơ đầu cho ta biết điều gì về đức tính của bà Tú? - Em có nhận xét như thế nào về bức chân dung bà Tú mà Tú Xương đã khắc họa? - Gv yêu cầu Hs đọc lại 6 câu đầu bài thơ. - Hs đọc. - Nếu không thương vợ Tú Xương có thể gợi tả chân thực và cảm động về bà Tú trong cuộc sống mưu sinh vất vả ấy không? - Nhà thơ đã thể hiện một tấm lòng như thế nào với người vợ của mình? - Hai câu cuối là một tiếng chửi theo em ở đây Tú Xương chửi ai? - Gv nói thêm cho Hs hiểu thêm về những tập tục lạc hậu của chế độ phong kiến. - Hai câu thơ có đơn thuần chỉ là tiếng chửi không ? - Hs suy nghĩ trả lời. * Hoạt động 3: Tổng kết. - Em hãy khái quát lại những giá trị nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ? - Giá trị nội dung của “Thương vợ” I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả 2/ Tác phẩm II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Hình ảnh bà Tú “Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công.” à Sử dụng sáng tạo thành ngữ. - “một duyên hai nợ” “năm nắng mười mưa”. à Hạnh phúc ít mà vất vả thì nhiều. “âu đành phận”: chua chát của cuộc đời. dịu ngọt, đáng yêu của người vợ thảo hiền. à Đức hy sinh, lòng vị tha cao cả của bà Tú.Vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. => Bằng sáu câu thơ đầu Tú Xương đã dựng lên bức chân dung bà Tú – một người yêu chồng, thương con tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam tảo tần, đảm đang, giàu đức hy sinh. 2/ Tâm sự của ông Tú * Qua 6 câu thơ đầu - Gợi tả chân thực hình ảnh bà Tú (lặn lội, eo sèo quanh năm) à tấm lòng, thấu hiểu những vất vả, bon chen mà người vợ phải trải qua. - Thái độ tri ân chịu ơn vợ à lối nói tự trào. - Tự trách mình à tự xem mình là một gánh nặng, một cái nợ cho bà Tú. à Tấm lòng yêu thương, tri ân với người vợ tảo tần sớm khuya. * Hai câu cuối “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không” - Chửi “thói đời” à nếp quen đáng chê trách mặc nhiên cứ được công nhận và chấp nhận, tập tục phong kiến. - Chửi mình à vô tích sự, ăn bám vợ là gánh nặng của vợ. - Đằng sau tiếng chửi là giọt nước mắt ăn năn, đau khổ. à Tú Xương nhận lỗi về mình, day dứt khi thấy mình không giúp được gì cho gia đình, thể hiện sự cảm thông, tình yêu thương quý trọng của nhà thơ, đó là nhân cách tâm hồn của nhà thơ. III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật Vận dụng sáng tạo, nhuần nhuyễn hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian. Sử dụng những từ ngữ và hình ảnh chọn lọc. 2/ Nội dung “Thương vợ” đã dựng lên một cách chân thực hình ảnh bà Tú – người vợ hiền, đảm đang giàu đức hy sinh đồng thời cũng thể hiện được những tâm tư, tình cảm của Tú Xương dành cho vợ. 4/ Củng cố - Vẻ đẹp chân dung nhân vật bà Tú. - Tình cảm của Tú Xương dành cho vợ. 5/ Dặn dò - Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ. - Tìm thêm một số những bài thơ Tú Xương viết về bà Tú. - Soạn bài đọc thêm “Vịnh khoa thi hương” + Đọc văn bản. + Tìm hiểu về chế độ thi cử dưới thời của Tú Xương. + Trả lời những câu hỏi gợi ý Sgk. -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Tuần 3 Ngày soạn: 16/08/2012 Tiết 10 ĐỌC THÊM: KHÓC DƯƠNG KHUÊ (Nguyễn Khuyến) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. - Hiểu được tâm trạng nhân vật trữ tình qua âm hưởng da diết của thể song thất lục bát. 2/ Kĩ năng Đọc - hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 3/ Thái độ Trân trọng tình bạn thủy chung gắn bó của Nguyễn Khuyến và Dương Khuê. Có ý thức hướng đến xây dựng những tình bạn đẹp trong cuộc sống của bản thân. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, bình giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn... - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11, thơ Nguyễn Khuyến... 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài "Vịnh khoa thi Hương". Em hãy nêu giá trị hiện thực của bài thơ? 3/ Bài mới *Dẫn nhập Chúng ta vẫn thường nghe nhắc đến tình bạn tri âm tri kỉ của Bá Nha và Chung Tử Kì trong lịch sử Trung Quốc, ở Việt Nam cũng thường hay nhắc đến tình bạn của Lưu Bình – Dương Lễ... Những tình bạn ấy đã đi vào văn thơ, ca kịch làm đẹp thêm cho đời. Hôm nay, cô sẽ giới thiệu cho các em về một tình bạn khác, ít người biết đến hơn nhưng không kém phần gắn bó, thủy chung, đó là tình bạn của "Nguyễn Khuyến và Dương Khuê" qua bài thơ : "Khóc Dương Khuê" Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung - Dương Khuê là người bạn như thế nào đối với Nguyễn Khuyến? - Nêu một vài nét về ông. - Nguyễn Khuyến viết bài thơ này trong hoàn cảnh như thế nào? - Gv kể thêm về tình bạn giữa Dương Khuê và Nguyễn Khuyến. ( Chú ý Nguyễn Khuyến từ quan nhưng Dương Khuê vẫn ra làm quan cho thực dân Pháp) - GV hướng dẫn Hs đọc bài. Yêu cầu đọc với giọng chậm rãi, thiết tha. + Gv đọc mẫu. + Hs đọc. - Theo em nên phân tích bài thơ này theo những phần nào? - Tìm chủ đề bài thơ? *Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản - Khi hay tin bạn mất, tâm trạng, thái độ của tác giả như thế nào? Tìm những chi tiết diễn tả tâm trạng đó? - Biện pháp tu từ được sử dụng ở hai câu thơ trên là gì? - Những kỉ niệm thuở trẻ được Nguyễn Khuyến tái hiện lại như thế nào? - Việc sử dụng liên tiếp, dồn dập những điệp từ có tác dụng gì? - Khi đã già đôi bạn ấy có còn những tình bạn thắm thiết, mặn mà như trước nữa không? - Nỗi đau đớn khôn tả của tác giả trước hiện thực xót xa được thể hiện như thế nào? - Tác giả đã nhắc đến điển tích “đàn” và “giường” ? Những điển tích đó gắn với tình bạn thắm thiết, thủy chung nào ? *Hoạt động 3: Tổng kết Gv hướng dẫn Hs tổng kết những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Dương Khuê ( 1839 – 1902 ), quê Vân Đình, Ứng Hoà, Hà Đông ( nay là Hà Tây); Đỗ tiến sĩ, là một nhà thơ lớn và là bạn thân của Nguyễn Khuyến. 2/ Bài thơ a. Hoàn cảnh sáng tác Năm 1902, Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến nghe tin viết bài: “Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương thượng thư, viết bằng chữ Hán, sau đó dịch sang chữ Nôm. b.Thể thơ Song thất lục bát, dài 38 câu. c. Bố cục: 3 phần Phần 1: 2 câu đầu: Nỗi đau của nhà thơ khi hay tin bạn mất. Phần 2: Tiếp đến câu 22: Hồi tưởng lại những kỉ niệm giữa nhà thơ và bạn. Phần 3: Còn lại: Nỗi đau khôn tả trước hiện thực xót xa. d. Chủ đề Bài thơ là niềm suy tưởng, nỗi xót xa vô hạn khi nghe tin bạn mất. Đồng thời ca ngợi tình bạn keo sơn, gắn bó của tác giả và Dương Khuê. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Nỗi đau của nhà thơ khi hay tin bạn mất - “Bác Dương” : Cách xưng hô đối với những người bạn cao tuổi, vừa thân thiết vừa kính trọng. - “Thôi đã thôi rồi” ª Nói giảm, thảng thốt, bàng hoàng. ¢Câu thơ đầu là lời than đau đớn, xót xa, uất nghẹn đến độ bàng hoàng, thảng thốt. - Từ láy “man mác”, “ngậm ngùi”ª Cụ thể hoá tâm trạng. Câu thơ chùn xuống. Nỗi buồn, đau thương bao trùm cả đất trời và lòng người. 2/ Hồi tưởng những kỉ niệm giữa nhà thơ và bạn Thuở trẻ Cùng nhau đi thi và cùng đỗ một khoa š trở thành đôi bạn “ sớm hôm cùng nhau”, sự gặp gỡ đó như duyên trời xui khiến. “Kính yêu từ trước đến sau”¦ tình bạn đẹp, cao quý, toàn vẹn. Cùng nhau vui chơi, du ngoạn, thăm thú danh lam thắng cảnh, thưởng thức tiếng đàn, tiếng phách, chia nhau một chén rượu ngon, đàm đạo về văn chương. Sự gắn bó thuỷ chung, ngay cả lúc vui và lúc nạn. Nghệ thuật: Điệp ngữ “cũng có lúc”, “có khi”¦ âm hưởng trùng điệp¦ những kỉ niệm của năm tháng hiện về dồn dập ¦ sự đồng điệu của hai tâm hồn. Tuổi già “ Bác già mới là” + Câu thơ cảm thán, điệp từ “thôi”: nỗi niềm tâm sự thầm kín xót xa của nhà thơ, dẫu hoàn cảnh cuộc sống giữa hai người có khác Khó gặp nhau. Lần gặp bác gần đây: cách 3 năm¦ rất vui, cầm tay, mừng vì bác còn khoẻ mạnh. Sự quan tâm thân thiết, mừng cho bạn cũng như cho mình đã vượt qua bao nhiêu thử thách trong cuộc đời. 3/ Nỗi đau đớn khôn tả trước hiện thực xót xa - “ Làm sao”, “ vội”, “về ngay”, “chợt nghe”, “bỗng”, “chân tay rụng rời”¦ sự sửng sốt bàng hoàng như không tin vào sự thật đau lòng ấy, đó là nỗi mất mát quá lớn trong cuộc đời. - Mất bạn, cuộc đời trở nên cô đơn, trống vắng, mọi thú vui đều không còn ý nghĩa. - “ Rượu ngon .không mua”¦ Điệp từ “không” (5 lần), nhịp thơ dằn xuống, sự trống vắng đến nghẹn ngào chua xót. - Mất bạn, không còn là người tri âm, tri kỉ nên nhà thơ không muốn làm thơ, gảy đàn nữa. - Nỗi lòng “ tuy thươngchứa chan” ª Tâm sự chua xót với nỗi đau chân thành, chỉ còn biết lấy nhớ làm thương, không thể khóc được nữa, nỗi đau như dồn cả vào lòng, nước mắt chảy vào trong. III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật Giọng điệu trữ tình, thiết tha cách nói giảm, nói tránh. Sử dụng nhiều từ láy, biện pháp điệp từ, điệp ngữ đặc tả nỗi buồn. 2/ Nội dung “Với tài năng và tấm lòng, nhà thơ dân tộc Nguyễn Khuyến đã để lại kiệt tác “Khóc Dương Khuê”, một viên ngọc quý viết về tình bạn lung linh trong vườn hoa văn học nước nhà. ( Hoàng Hữu Yên) 4/ Củng cố - Tình bạn của Nguyễn Khuyến qua bài “ Khóc Dương Khuê” 5/ Dặn dò - Học thuộc lòng bài thơ, bài cũ. - Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân" (tiếp theo) + Xem lại nội dung kiến thức đã học ở tiết 1. + Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. + Xem trước phần bài tập Sgk. -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Ngày soạn: 16/10/202012 Tiết 2012 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN (Tiếp theo) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Hiểu được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân, những biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân. - Nhận diện được những đơn vị ngôn ngữ chung và những quy tắc ngôn ngữ chung, phát hiện và phân tích nét riêng, sáng tạo của cá nhân trong lời nói, biết sử dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo khi cần thiết. 1/ Kiến thức : Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân, mối tương quan giữa chúng. 2/ Kĩ năng: Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung. 3/ Thái độ: Có ý thức sử dụng lời nói cá nhân phù hợp với yêu cầu chung của xã hội. Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn. - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11 ... 2/ Học sinh - Học bài cũ làm bài tập đầy đủ. - Đọc SGK, SBT và các tài liệu tham khảo để củng cố kiến thức đã học, soạn bài và chuẩn bị bài mới. - Xem trước các bài tập SGK. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Tính riêng của lời nói cá nhân được biểu lộ ở các phương diện nào? Lấy ví dụ minh họa cụ thể từng phương diện đó? 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Ngôn ngữ là sản phẩm chung của xã hội nhưng lời nói lại là sản phẩm riêng của từng cá nhân. Tuy nhiên, giữa ngôn ngôn ngữ và lời nói cá nhân lại có mối quan hệ hai chiều, tác động, bổ sung lẫn nhau. Để hiểu rõ mối quan hệ này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tiết 2 của bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân” Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 3: Quan hệ giữa lời nói chung và ngôn ngữ cá nhân - Gv yêu cầu Hs nhắc lại những kiến thức đã học ở tiết trước. Ngôn ngữ là gì ? Lời nói cá nhân là gì? Những phương diện biểu hiện tính chung của ngôn ngữ và tính riêng của lời nói cá nhân. - Gv viết Vd lên bảng. - Hs chép và đọc Vd. - Em hãy xét từ “mặt trời” trong những ví dụ sau. + Hs làm việc theo nhóm. + Đại diện nhóm trình bày. + Gv đánh giá, bổ sung. - Ngôn ngữ chung có vai trò như thế nào đối với lời nói cá nhân? - Đối với ngôn ngữ chung của xã hội, lời nói cá nhân có tác dụng như thế nào? - Hs trả lời. - Gv hướng dẫn Hs tóm tắt nội dung đã học bằng sơ đồ. - Hs vẽ sơ đồ. * Hoạt động 4: Luyện tập - Gv yêu cầu Hs hoàn thành các bài tập trong SGK - Gv yêu cầu Hs đọc câu thơ. Xác định nghĩa của từ "nách" được dùng trong câu thơ? Gía trị biểu cảm? - Từ "xuân" ở mỗi câu thơ được hiểu như thế nào? - Gv gọi Hs đọc yêu cầu bài tập 4. (SGK/Tr36) - Phân tích cấu tạo của những từ in đậm. - Hãy lấy ví dụ theo những quy tắc cấu tạo đó. - Gv hướng dẫn Hs làm bài vào vở. - Hs làm bài - Gv nhận xét, chữa bài. III. QUAN HỆ GIỮA LỜI NÓI CHUNG VÀ NGÔN NGỮ CÁ NHÂN 1/ Xét VD: (a) “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim” (b) “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” (c) “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ thì nằm trên lưng” * Xét từ “mặt trời trong những VD trên: - Mặt trời (a): lí tưởng cách mạng. - Mặt trời (b): nghĩa gốc, nhân hóa. - Mặt trời (c): nghĩa gốc là đưa con, niềm hạnh phúc, niềm tin, hi vọng của mẹ à mặt trời (b): ngôn ngữ chung. Mặt trời (a),(c): ngôn ngữ cá nhân. 2/ Kết luận Ngôn ngữ chung là cơ sở Sản sinh lời nói cá nhân Lĩnh hội nội dung lời nói Lời nói cá nhân là thực tế sinh động, hiện thực hóa yếu tố chung , vừa sáng tạo chuyển đổi làm ngôn ngữ phát triển IV. LUYỆN TẬP Bài tập 1 (SGK/35) - Nách à vị trí giao giữa hai bức tườngà nghĩa chuyển dựa trên sự giống nhau về vị trí trên cơ thể người và trên sự vật. Bài tập 2 (SGK/36) - Xuân: mùa xuân, tuổi xuân. - Xuân: Vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi. - Xuân: men say nồng của rượu ngon, sức sống dồi dào và tình bạn thắm thiết. - Xuân: mùa xuân. - Xuân: Sức sống mới, sự thịnh vượng, giàu có Bài tập 4 (SGK/Tr36) a. “mọn mằn” Được cá nhân tạo ra khi dựa vào tiếng mọn với nghĩa nhỏ đến mức không đáng kể. - Quy tắc cấu tạo: + Tạo từ láy hai tiếng, lặp phụ âm đầu. + Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau. + Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy. à “mọn mằn” : nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng kể. b. giỏi giắn: - Được tạo ra trên cơ sở từ giỏi. - Quy tắc cấu tạo: + Tạo từ láy hai tiếng, lặp phụ âm đầu “gi”. + Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau. + Đổi vần thành “ăn” đối với tiếng láy. à giỏi giắn: rất giỏi, sắc thái biểu cảm rất được mến mộ. c. nội soi - Hai tiếng có sẵn. - Động từ chính đi sau, phụ âm từ bổ sung ý nghĩa được đặt trước. 4/ Củng cố - Hiểu rõ được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. - Làm rõ câu nói sau: Thông qua lời nói cá nhân, những “hạt ngọc ngôn ngữ mới nhất” ra đời góp phần làm phong phú thêm ngôn ngữ chung, thúc đẩy ngôn ngữ chung phát triển. 5/ Dặn dò - Hoàn thiện phần bài tập Sgk. - Ôn tập để chuẩn bị cho bài viết số 1: Ôn tập các kiến thức về văn nghị luận xã hội đã học ở lớp 10. -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Ngày soạn: 16/08/202012 Tiết 12 ÔN TẬP BÀI VIẾT SỐ 1 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức Củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học ở lớp dưới. 2/ Kĩ năng Biết cách viết bài văn nghị luận có nội dung gần gũi với thực tế đời sống và học tập của học sinh phổ thông. 3/ Thái độ Có tinh thần ôn luyện, chuẩn bị kĩ càng trước tiết kiểm tra. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn. - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 2012 , một số sách văn mẫu... 2/ Học sinh Sgk, vở ghi chép. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Bài mới Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức văn nghị luận xã hội - Thế nào là một bài văn nghị luận xã hội? - Lấy ví dụ về một vài đề văn nghị luận xã hội. - Những yêu cầu nào khi làm dạng văn này? * Hoạt động 2: Ôn tập kĩ năng làm văn nghị luận xã hội cho học sinh - Về kĩ năng, để làm văn nghị luận xã hội học sinh cần có những điều gì? - Em hãy nêu dàn ý đại cương của bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đạo lí? Cho ví dụ. - Đối với dạng bài bàn về những vấn đề xã hội, bài văn cần đảm bảo những ý cơ bản nào? * Hoạt động 3: Luyện tập - Chia lớp thành bốn nhóm. Mỗi nhóm thảo luận dàn ý của một đề. - Hs trình bày, các nhóm khác bổ sung. - Gv nhận xét. I. KIẾN THỨC 1/ Khái niệm Văn nghị luận là loại văn thiên về trình bày các lí lẽ, ý kiến..tác động vào lý trí, trí tuệ người đọc để giải thích, chứng minh, biện luận, thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó về xã hội hay về văn học. 2/ Yêu cầu khi làm bài văn nghị luận xã hội Muốn làm tốt thì phải lần lượt giải quyết các yêu cầu sau: - Xác định nội dung cần nghị luận và phạm vi tư liệu cần vận dụng. - Xác định kiểu bài nghị luận (giải thích, chứng minh hay bình luận) - Tìm và lựa chọn hệ thống ý để triển khai. - Lập đề cương cho bài viết. (Dựa vào yêu cầu được xác định mà huy động vốn tri thức, vốn sống để tìm và lựa chọn hệ thống ý lớn, ý nhỏ khác nhau cho bài viết.) II. KĨ NĂNG 1/ Yêu cầu - Biết cách làm văn nghị luận xã hội. - Bài viết rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ. - Văn viết nhiều cảm xúc, trình bày được những hiểu biết của mình. 2/ Nghị luận về một hiện tượng đạo lý, lối sống a. Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận. b. Thân bài: - Giải thích khái niệm. - Biểu hiện của đạo lý, lối sống. - Phê phán những biểu hiện không đúng, sai lệch - Biện pháp c. Kết bài - Tóm tắt vấn đề. - Rút ra kết luận. - Nêu hướng phấn đấu, suy nghĩ riêng của bản thân. 3/ Dạng đề bàn về vấn đề xã hội a. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận b. Thân bài: - Thực trạng của vấn đề. - Nguyên nhân - Kết quả (Hậu quả) - Biện pháp khắc phục c. Kết bài: - Tóm tắt vấn đề. - Nêu cảm nghĩ của bản thân về vấn đề xã hội đó - Hành động của bản thân. III. LUYỆN TẬP - Lập dàn ý cho những đề văn sau: + Suy nghĩ của em về cách ứng xử, nói năng của một học sinh văn minh thanh lịch. + Bạo lực học đường hiện nay. + Hạnh phúc trong suy nghĩ của em. + Tác hại của việc xả rác nơi công cộng. 4/ Củng cố, dặn dò - Ôn lại những kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận. - Hoàn thành những dàn ý của những bài văn ở phần luyện tập. - Đọc thêm những sách tham khảo về văn nghị luận.

File đính kèm:

  • docTuần 3.doc