Giáo án Ngữ văn 10 tiết 21: Ca dao thân thân, yêu thương tình nghĩa

Ca dao thân thân, yêu thương tình nghĩa

I.Mục tiêu :

 Giúp học sinh:

1. Kiến thức: Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong XHPK qua nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian của ca dao.

 - Đồng cảm, thương xót cho thân phạn bất hạnh của người phụ nữ và những bất hạnh trong tình yêu của con người trong xã hội cũ.

 2. Kĩ năng:- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.

3. Thái độ:- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.

4. Giáo dục kĩ năng sống: Xác định nội dung ý nghĩa của ca dao, trình bày suy nghĩ của cá nhân về quan hệ yêu thương, tình nghĩa của con người Việt Nam, bình luận bày tổ quan điểm cá nhân.

 

doc9 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 21: Ca dao thân thân, yêu thương tình nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 2/09/2012 Ngày dạy: Lớp: ..10A2...ngày......thỏng........năm..... STTPPCT: Tiết: 21 .. Ca dao thân thân, yêu thương tình nghĩa I.Mục tiêu : Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong XHPK qua nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian của ca dao. - Đồng cảm, thương xót cho thân phạn bất hạnh của người phụ nữ và những bất hạnh trong tình yêu của con người trong xã hội cũ. 2. Kĩ năng:- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại. 3. Thái độ:- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động và yêu quý những sáng tác của họ. 4. Giỏo dục kĩ năng sống: Xỏc định nội dung ý nghĩa của ca dao, trỡnh bày suy nghĩ của cỏ nhõn về quan hệ yờu thương, tỡnh nghĩa của con người Việt Nam, bỡnh luận bày tổ quan điểm cỏ nhõn. II. chuẩn bị của GV và HS. 1. GV: SGK + SGV + TLTK + GA. 2. HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK. 3. Phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK. III. tiến trình dạy học. Hoạt động 1 (5 phỳt) 1.Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: - Qua hai truyện “ Tam đại con gà” và “ Nhưng nó phải bằng hai mày” hãy rút ra những nét đặc sắc về nghệ thuật gây cười của truyện cười dân gian. * Đáp án: - Mỗi truyện đều có mâu thuẫn gây cười. - Truyện kể ngắn gọn, súc tích. - Kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ trong truyện đều phục vụ mục đích gây cười. - Phân kết thúc là chỗ bất ngờ bộc lộ cái đáng cười. 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: (1). Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa là bộ phận phong phú nhất trong kho tàng ca dao trữ tình Việt Nam. Nó phản ánh những biến thể và cung bậc khác nhau trong đời sống tình cảm của người Việt xưa với những đặc trưng nghệ thuật rất đặc thù, khác nhiều so với thơ trữ tình của văn học viết. Để thấy được điều đó, chúng ta tìm hiểu bài “Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa". HĐ của GV & HS Nội dung GHI BẢNG Hoạt động 2 (5 phỳt) Hs đọc phần tiểu dẫn trong sgk. ? Nhắc lại khái niệm về ca dao? Gv lưu ý hs phân biệt ca dao- dân ca: + Ca dao là lời của dân ca. + Dân ca là những sáng tác kết hợp lời (ca dao) và nhạc. Nói đến dân ca phải nói đến môi trường và hình thức diễn xướng (dân ca quan họ Bắc Ninh, hát ví, hắt dặm Nghệ Tĩnh,...) GV: Tác giả sgk dựa trên tiêu chí gì để phân chia ca dao thành các loại ntn? GV: Nêu các đặc sắc cơ bản về nghệ thuật của ca dao? - Cách cấu tứ: + Phú: phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, ko thông qua so sánh về người, việc, tâm tư, tình cảm. VD: Đường vô xứ Nghệ quanh quanh/ Non xanh nước biếc như tranh họa đồ; Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ/ Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai;... + Tỉ: dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ để bộc lộ tâm tình của người lao động. VD: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống than; Thuyền ơi có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền;... + Hứng: chỉ những bài ca dao trước nói đến “cảnh” (bao gồm cả sự vật, sự việc) sau mới bộc lộ “tình”(tình cảm, ý nghĩ, tâm sự) VD: Trên trời có đám mây xanh/ ở giữa mây trắng, chung quanh mây vàng/ ước gì anh lấy được nàng/ Để anh mua gạch Bát Tràng về xây/ Xây dọc rồi lại xây ngang/ Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân;... Hoạt động 3 (30 phỳt) GVHD Hs đọc diễn cảm các bài ca dao. Gv hướng dẫn hs đọc: - Các bài ca dao than thân: giọng xót xa, thông cảm. - Các bài ca dao yêu thương tình nghĩa: giọng tha thiết, sâu lắng. ? Xác định chủ đề của các bài ca dao? ? Nét giống nhau của bài ca dao số 1 và 2? (hs khỏ) Gợi mở: Âm điệu của hai bài ca dao có gì chung? Chủ thể lời than là ai? Chúng mở đầu ntn? Biện pháp nghệ thuật chung? GV ?: Tìm 1 số câu ca dao có cùng mô-típ mở đầu bằng “Thân em...”? Thân em như hạt mưa rào...; Thân em như giếng giữa đàng...; Thân em như miếng cau khô...; Thân em như cái chổi đầu hè...;... GV?: Phân tích ý nghĩa biểu cảm của những hình ảnh: tấm lụa đào, ấu gai - ruột trắng - vị ngọt bùi GV: Hình ảnh so sánh của hai bài ca dao có gì khác biệt? ? Cách xây dựng tương quan đối lập của hai bài ca dao ntn? Gợi mở: Hình ảnh so sánh - ẩn dụ tấm lụa đào và tấm lụa đào phất phơ giữa chợ có mối quan hệ ntn? GV: Hình ảnh so sánh- ẩn dụ “củ ấu gai”- “Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen” tạo ra mối tương quan gì? GV: Tại sao cô gái lại bộc bạch kĩ và mời mọc da diết “Ai ơi... ngọt bùi” đến vậy? GV: Yêu cầu hs liên hệ với các câu có cùng chủ đề: “Em như cây quế giữa rừng...ai hay”;... Gv gợi dẫn: Tâm hồn người Việt luôn đằm thắm yêu thương. Ca dao về tình yêu đôi lứa đặc biệt phong phú trong kho tàng ca dao Việt Nam... - Những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của những bài ca dao yêu thương tình nghĩa? GV: Về kết cấu, cách diễn đạt, bài ca dao này có gì khác lạ so với hai bài trên? ? Đại từ phiếm chỉ “ai” trong bài này chỉ đối tượng nào, có gì khác gì so với hai bài trên ko? ? Mặc dù bị lỡ duyên nhưng tình nghĩa của con người ntn? Điều đó được nói lên bằng hệ thống hình ảnh so sánh, ẩn dụ ntn? GV: Vì sao tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người? GV: Câu hỏi “Mình ơi, có nhớ ta chăng?” có ý nghĩa gì? Hình ảnh so sánh - ẩn dụ “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” thể hiện điều gì? Gv lưu ý hs chú giải: Sao Hôm, sao Mai, sao Vượt đều chỉ sao Kim. Khi nó vượt tới đỉnh trời thì trăng mới mọc. Gv dẫn dắt: Nỗi nhớ là hiện thân của tình yêu... Nhưng nó vốn trừu tượng: Song với tác giả dân gian, nỗi nhớ ấy lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm... GV: Nhân vật trữ tình trong bài ca dao này là ai? ? Trong 10 câu đầu, tính từ nào được sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần? Nó diễn tả tâm trạng, tình cảm gì của cô gái? GV: Không chỉ dùng tính từ bộc lộ trực tiếp cảm xúc, để bộc lộ nỗi lòng thương nhớ, cô gái còn mượn những hình ảnh biểu tượng nào? GV: Hình ảnh cái khăn được nói đến nhiều nhất trong bài ca dao. Vì sao vậy? GV: Tìm điệp ngữ và ý nghĩa của nó trong 6 câu thơ đầu? GV: Những trạng thái nào của chiếc khăn được miêu tả? ý nghĩa của chúng? Nghệ thuật được sử dụng ở đây? GV: Hình ảnh ngọn đèn gợi khoảng thời gian nào? Từ đó, em thấy sự vận động nào của nỗi nhớ? ý nghĩa của hình ảnh “Ngọn đèn ko tắt”? Gv liên hệ, bổ sung: Đêm là khoảng thời gian mọi công việc được tạm gác lại, con người được đối diện với chính mình, lắng lại với những suy tư, cảm xúc. Với những tâm hồn đang yêi thì nỗi tương tư lại cồn cào, trào dâng mãnh liệt: “Đêm qua...mà mờ?”; “Đêm nằm ... gặp em”; “Đêm qua...hay ko?”;... - Từ cách mượn cái khăn, ngọn đèn bộc lộ lòng mình đến cách miêu tả nỗi nhớ thông qua đôi mắt, em thấy sự vận động của nỗi nhớ được diễn tả ntn? Gv liên hệ đến bài “Sóng”(Xuân Quỳnh) khắc sâu kiến thức. GV: Sự khác biệt về thể thơ của 2 câu kết so với 10 câu trên? GV: Em hiểu thế nào là cảm xúc lo phiền? - Cô gái lo phiền về điều gì? GV: Trong 1 chỉnh thể nghệ thuật, dù có tồn tại những trạng thái cảm xúc trái ngược nhau thì sự tồn tại của chúng ko độc lập, tách rời nhau. Bài ca dao nàycó đề cập đến 2 ý rất rõ ràng. Theo em, giữa chúng có mối quan hệ ntn? GV: Bài ca dao số 5 là lời của ai với ai? ? ý nghĩa của những hình ảnh biểu tượng sông, cây cầu? Liên hệ với những bài ca dao cùng có hình ảnh cây cầu, so sánh để thấy ý nghĩa đặc biệt của hình ảnh “sông rộng một gang”, “chiếc cầu- dải yếm”? Gv yêu cầu hs tìm và liên hệ so sánh với các câu: “Qua cầu ngả nón trông cầu/ Cầu bao nhiêu nhịp thương mình bấy nhiêu”; “Hai ta cách một con sông/ Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang”; “Cách nhau có một con đầm/ Muốn sang anh bẻ cành hồng cho sang”; “Gần đây mà chẳng sang chơi/ Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu”;... Gv dẫn dắt: Hình ảnh muối mặn- gừng cay là 2 hình ảnh gắn bó, thường được nhắc đến trong ca dao như những biểu tượng cho tình nghĩa thuỷ chung của con người: “Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”,... GV: Bên cạnh việc dùng biểu tượng, hai câu cuối bài ca dao tiếp tục khẳng định điều gì? Hoạt động 3 (4 phỳt) Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ (sgk). - Qua chùm ca dao đã học, em thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? I. Tìm hiểu chung: 1. Khái niệm về ca dao: Sgk. 2. Phân loại: Theo nội dung chủ đề: - Ca dao than thân. - Ca dao yêu thương tình nghĩa. - Ca dao hài hước. 3. Đặc sắc nghệ thuật: - Dung lượng: ngắn gọn (từ 2 đến trên dưới 20 câu). - Thể thơ: phần lớn được viết bằng thể lục bát và song thất lục bát cùng các biến thể của chúng. - Ngôn ngữ: + Giản dị, gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ. + Có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian (môtíp nghệ thuật). - Cách cấu tứ: + Phú: ... VD: Đường vô xứ Nghệ quanh quanh/ Non xanh nước biếc như tranh họa đồ; Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ/ Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai;... + Tỉ: ... VD: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống than; Thuyền ơi có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền;... + Hứng:... VD: Trên trời có đám mây xanh/ ở giữa mây trắng, chung quanh mây vàng/ ước gì anh lấy được nàng/ Để anh mua gạch Bát Tràng về xây/ Xây dọc rồi lại xây ngang/ Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân;... II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc. 2. Chủ đề: - Bài 1; 2: ca dao than thân. - Bài 3; 4;5: ca dao yêu thương tình nghĩa. 3. Tìm hiểu văn bản: 3.1. Tiếng hát than thân (bài ca dao 1 và 2): a. Nét chung: + Âm điệu: xót xa, ai oán, than trách. + Chủ thể lời than: người phụ nữ trong xã hội cũ. + Công thức (môtíp) mở đầu: Thân em. " Tạo cho lời than thân ngậm ngùi, xót xa, có tác dụng nhấn mạnh đến thân phận nhỏ nhoi, đáng thương của người phụ nữ. " Môtíp “thân em” xuất hiện với tần số khá lớn trong ca dao. " lời than thân đã trở thành “lời chung’của người phụ nữ trong XHPK bất công. + Biện pháp nghệ thuật: so sánh- ẩn dụ " Tạo mối quan hệ tương đồng giữa thân phận con người với sự vật, hiện tượng. Thân em- tấm lụa đào - phất phơ giữa chợ. Thân em- củ ấu gai – ruột trắng – vị ngọt bùi. + Hình ảnh tấm lụa đào: sang trọng, quý giá, đẹp đẽ biểu tượng cho: " Nhan sắc rực rỡ giữa độ xuân thì. " Tâm hồn đằm thắm, dịu dàng của người phụ nữ. + Hình ảnh củ ấu gai - ruột trắng - vị ngọt bùi " tấm lòng trong trắng, thơm thảo - những điều đáng quý trong thế giới tâm hồn con người. b. Nét riêng độc đáo của mỗi bài ca dao: - Hình ảnh so sánh: + Tấm lụa đào" sang trọng, quý giá. + Củ ấu gai " bình dị, dân dã. - Cách xây dựng tương quan đối lập: * Bài 1: + Hình ảnh tấm lụa đào và tấm lụa đào phất phơ giữa chợ: " sự đối lập giữa vẻ đẹp, giá trị >< thân phận. Chợ: không gian ồn ào, phức tạp, xô bồ với đủ người thanh, kẻ thô, hiền nhân quân tử lẫn phàm phu tục tử " Tấm lụa đào ko thể tự lựa chọn người mua. + Phất phơ " cái thế bấp bênh, chông chênh. + Biết vào tay ai " cảm giác chới với, đắng cay của thân phận ko thể tự lựa chọn, quyết định được hạnh phúc, tương lai của mình. „Bài ca dao là lời than của cô gái có thân phận bị phụ thuộc, ko thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình. * Bài 2: + Sự đối lập: Ruột trong- trắng, vị ngọt bùi ợớ Vỏ ngoài- đen Tâm hồn ợớ Hình thức bề ngoài trong trắng, hiền thảo ợớ xấu xí " Khẳng định giá trị thực, phẩm hạnh tốt đẹp của người con gái. - Lời bộc bạch kĩ và mời gọi da diết (Ai ơi...ngọt bùi) cho thấy giá trị thực của cô gái ko được ai biết đến. „Bài ca dao là lời than ngậm ngùi, xót xa của người con gái khao khát tình yêu và hạnh phúc lứa đôi nhưng ko tìm được sự đồng cảm. 3.2. Tiếng hát yêu thương tình nghĩa: a. Những điểm chung: - Nội dung: thể hiện những cung bậc cảm xúc của con người trong tình yêu nam nữ (riêng bài 6: tình nghĩa vợ chồng) - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ: phong phú, giàu hình ảnh. + Cách cấu tứ: thể hứng (riêng bài 3: kết hợp cả thể hứng và tỉ) b. Nét đặc sắc của từng bài ca dao: b1. Bài 3: - Mở đầu bằng lối đưa đẩy, gợi hứng:“Trèo lên...” Cách mở đầu của bài 1; 2 là lối so sánh (tỉ). Cách mở đầu của bài 3 là lối đối cảnh sinh tình, nêu cảnh vật, sự việc trước rồi bộc lộ tâm tư, tình cảm (hứng). - Đại từ “ai”- những người chia rẽ tình duyên" lễ giáo của XHPK bất công, thù địch với hạnh phúc của con người. - Cách chơi chữ tài hoa, tinh tế " Câu thơ cảm thán là lời than da diết , thấm thía vừa mang ý hỏi đầy đau đớn, nhức nhối. - Hệ thống hình ảnh so sánh- ẩn dụ: Mặt trăng- Mặt trời Sao Hôm- Sao Mai " Là những hình ảnh thiên nhiên đối xứng với nhau, phản chiếu nhau , tuy hai mà là một. - Điệp từ “sánh”"đối xứng, gắn bó. Từ láy “chằng chằng”"gắn bó khăng khít, ko thể tách rời. "Tác giả dân gian sử dụng những hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ to lớn, vĩnh hằng để khẳng định lòng người, tình cảm bền vững, thuỷ chung. - Chàng trai hỏi cô gái để tự bộc lộ lòng mình: + Tiếng gọi “mình ơi” " trìu mến, tha thiết. + Lời hỏi “có nhớ ta chăng?” " khẳng định nỗi nhớ thường trực của chàng trai. - Hình ảnh so sánh- ẩn dụ: Ta- sao Vượt- chờ trăng giữa trời " Sự chờ đợi mỏi mòn trong cô đơn. } Tiểu kết: Bài ca dao thể hiện nỗi buồn vì tình duyên lỡ dở nhưng tình nghĩa thì mãi bền vững, thuỷ chung b2. Bài 4: - Nhân vật trữ tình: cô gái. * Nỗi nhớ thương: - Điệp từ “thương nhớ” (5 lần): " nỗi nhớ chồng chất, triền miên, cồn cào, da diết " tình yêu chân thành, mãnh liệt, sâu sắc. - Hình ảnh khăn: + Là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ “người đàng xa”. VD: -“ Gửi khăn, gửi áo, gửi lời, Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”.“Nhớ khi khăn mở trầu trao Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình”. + Là vật luôn gắn bó, chia sẻ tâm tình với người con gái. - Điệp từ “khăn” (6 lần, ở vị trí đầu câu thơ) "cấu trúc điệp vắt dòng và điệp ngữ “Khăn thương nhớ ai” (3 lần) diễn tả nỗi nhớ triền miên, da diết, khắc khoải, vừa rất mãnh liệt vừa rất nữ tính.. - Những trạng thái của chiếc khăn: + Thương nhớ. + Rơi xuống đất. + Vắt lên vai. + Chùi nước mắt. " Những hình ảnh nhân hoá và một loạt các động từ chỉ sự vận động trái chiều (vắt ợớ rơi, lên ợớ xuống) cộng hưởng với hình ảnh những giọt nước mắt đã diễn tả nỗi nhớ trải ra ko gian nhiều chiều và tâm trạng rối bời, ngổn ngang trăm mối của cô gái. - Hình ảnh ngọn đèn" .... nên càng thêm sâu sắc, da diết. - Hình ảnh ngọn đèn ko tắt" là ẩn dụ chỉ ngọn lửa tình yêu bừng cháy, mãnh liệt, nỗi nhớ đằng đẵng với thời gian. " Hình ảnh ngọn đèn gợi tả chiều dài của nỗi nhớ dằng dặc theo thời gian. - Hình ảnh đôi mắt: + Là hình ảnh hoán dụ. + Là cửa sổ tâm hồn" con người khó giấu cảm xúc, tình yêu qua nó. " “Mắt ngủ ko yên”" Sự trằn trọc, thao thức " nỗi nhớ xâm nhập cả tiềm thức và vô thức của cô gái. " Hình ảnh đôi mắt diễn tả chiều sâu của nỗi nhớ. [10 câu đầu: + Diễn tả ko gian ba chiều của nỗi nhớ (trải rộng theo ko gian, trải dài theo thời gian và thâm nhập vào chiều sâu tiềm thức và vô thức của con người). + Thể hiện sự vận động cứ tăng dần, mãnh liệt, sôi trào của nỗi nhớ. * Nỗi lo phiền: - Thể thơ: lục bát (khác 10 câu trên: thể vãn bốn)" âm điệu da diết, khắc khoải, lắng sâu. - Lo phiền: lo lắng, phiền muộn " tâm trạng nảy sinh khi con người đối diện với những trở ngại trong cuộc sống. - Cô gái lo phiền: vì ko yên một bề. " Nỗi lo của cô gái trước ngưỡng cửa hôn nhân. *Mối quan hệ giữa nỗi nhớ thương vànỗi lo phiền: - Cùng một cội rễ nguyên nhân: + Thương nhớ: vì yêu, vì xa cách. + Lo phiền: vì yêu, vì tình yêu còn bị ngăn cách bởi những trở ngại } Tiểu kết: Bài ca dao thể hiện nỗi nhớ thương bồn chồn, da diết xen lẫn những lo âu của một trái tim chân thành, cháy bỏng yêu thương. c. Bài 5: - Là lời của cô gái nói với chàng trai mình yêu. - Hình ảnh biểu tượng: + Sông" sự cách trở. + Cây cầu" nơi gặp gỡ, hò hẹn, nối nhịp tình yêu. - Hình ảnh “sông rộng một gang” " hình ảnh kì ảo" ước muốn xích gần khoảng cách tình yêu. - Hình ảnh “chiếc cầu- dải yếm” " hình ảnh kì ảo độc đáo. Dải yếm là vật gắn với người con gái, " Tình yêu mãnh liệt và sự chủ động, táo bạo của cô gái vượt lên mọi tỏa chiết của lễ giáo PK hà khắc. } Tiểu kết: Bài ca dao thể hiện ước muốn mãnh liệt trong tình yêu và sự chủ động, táo bạo của cô gái. d. Bài 6: - Muối và gừng: + Là những gia vị trong bữa ăn của nhân dân ta. + Còn được dùng như những vị thuốc lúc đau ốm của người lao động nghèo. + Là những vật luôn gắn bó với nhau. + Thử thách thời gian không làm nhạt phai hương vị: Muối- 3 năm- còn mặn/ Gừng- 9 tháng- còn cay. - Hình ảnh biểu tượng: muối mặn- gừng cay " Đó là những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho những trải nghiệm cay đắng, mặn mà của tình người nhất là tình cảm vợ chồng. " Đồng thời còn biểu trưng cho tình nghĩa thủy chung của con người. - Tình nghĩa con người: Ba vạn sáu ngàn ngày- mới xa. $ Cả đời người " Chỉ có cái chết mới đủ sức chia lìa con người. } Tiểu kết: Bài ca dao trên thể hiện sự gắn bó thuỷ chung, son sắt, bền vững của tình cảm vợ chồng. III. Tổng kết bài học: Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường dùng: - Sự lặp lại các công thức mở đầu (môtíp nghệ thuật). - Các hình ảnh biểu tượng: chiếc cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay- muối mặn,... - Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ,... - Thể thơ: lục bát, song thất lục bát và các biến thể của chúng, vãn bốn, vãn năm, hỗn hợp,...

File đính kèm:

  • docT21 ca dao.doc