Tiết 2 - Bài 1 + 2:
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ VÀ CÁCH TÍNH5
THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Học sinh nắm được:
- HS hiểu lịch sử là gì, vì sao phải học lịch sử
- Biết được cách tính thời gian trong lịch sử
2. Phẩm chất:
- Yêu nước: yêu quê hương, đất nước.
- Trách nhiệm: Hiểu sơ lược về môn Lịch Sử
- Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập
- Trung thực: sống yêu thương, trung thực
3. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: yêu quý thầy cô bạn bè.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vai trò to lớn của nhà trường đối với
cuộc sống mỗi con người.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp
- Năng lực văn học: HS có kỹ năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử
khoa học, rõ ràng, chuẩn xác và xác định được phương pháp học tập tốt; biết
cách tính thời gian.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập,
2. Học sinh: Đọc SGK và trả lời các câu hỏi trong bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: vấn đáp, thảo luận cặp đôi, thảo luận nhóm
2. Kỹ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu thế nào là lịch sử? Theo em học lịch sử để làm gì?
3. Bài mới:
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Gv giới thiệu bài mới.
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
23 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 1 đến 5 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Hừa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Ngày giảng: 8/9/2020
PHẦN MỞ ĐẦU
Tiết 1 – Bài 1+2:
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG MÔN LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
Giúp HS nắm được:
- Khái niệm lịch sử, mục đích và phương pháp học môn lịch sử.
- Cách tính thời gian trong lịch sử (cách tính lịch dương).
2. Phẩm chất:
- Yêu nước: Trân trọng và trung thành với nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Nhân ái: Yêu Đảng, yêu Bác Hồ, yêu nhân loại.
- Trách nhiệm: Yêu chuộng hòa bình, tinh thần đoàn kết.
3. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Có ý thức chuẩn bị bài theo yêu cầu của Gv. Chủ động tiếp nhận nhiệm vụ học
tập một cách tích cực.
+ Biết kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành công việc.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:
+ Trong hoạt động học tập tích cực chia sẻ, lắng nghe, phản hồi các ý kiến.
+ Trình bày một cách tự tin ý kiến của mình.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Suy nghĩ nhận xét, đánh giá các sự kiện lịch sử.
+ Đặt bản thân vào tình huống lịch sử cụ thể và giải quyết được tình huống một
cách hiệu quả.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: nắm được lịch sử là bộ môn khoa học nghiên cứu về
xã hội loài người.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Nhận thức được tiến bộ trong lich sử xã
hội loài người.
- Năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức lịch sử đã
học để hiểu được sự phát triển lịch sử của xã hội loài người.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Tranh ảnh, máy chiếu, phiếu học tập.
2. Học sinh: Đọc, soạn trước bài theo yêu cầu của giáo viên, sưu tầm những mẩu
truyện, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT:
1. Phương pháp:
Đàm thoại, gợi mở, nếu vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật:
Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
2
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
3. Bài mới:
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Giáo viên dùng máy chiếu chiếu tranh lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại
yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
Qua bức tranh trên, em thấy lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự
khác nhau không? Vì sao?
GV dẫn dắt vào bài mới: Con người, cây cỏ, mọi vật sinh ra, lớn lên và
biến đổi theo thời gian đều có quá khứ, nghĩa là có Lịch sử. Vậy học Lịch sử để
làm gì và dựa vào đâu để biết Lịch sử. Chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung này trong
tiết học ngày hôm nay.
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI:
Hoạt động của Gv - Hs Nội dung kiến thức trọng tâm
GV: Cho học sinh đọc mục 1 trong SGK.
HS: Đọc mục 1.
HS: Trả lời.
? Em hiểu Lịch sử là gì?
? Có gì khác nhau giữa lịch sử một
con người và lịch sử xã hội loài
người? Tại sao lịch sử là khoa học?
GV: Cho học sinh quan sát hình 1
(SGK).
HS: Quan sát hình 1.
? Nhìn vào lớp học hình 1 (SGK),
em thấy khác với lớp học ở trường
học như thế nào?
? Em có hiểu vì sao có sự khác nhau
đó không?
HS: Trả lời.
Gv phát phiếu học tập cho Hs thảo
luận 5p
? Học lịch sử để làm gì?
? Em hãy lấy ví dụ trong cuộc sống
của gia đình, quê hương em để thấy
rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử?
1. Lịch sử là gì ?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong
quá khứ.
- Lịch sử loài người là toàn bộ những
hoạt động của con người từ khi xuất hiện
đến ngày nay.
- Lịch sử là một môn khoa học.
2. Học Lịch sử để làm gì ?
- Học lịch sử để biết được cội nguồn của
tổ tiên - cha ông, cội nguồn của dân tộc
mình.
- Học lịch sử để biết những gì mà loài
người đã tạo nên trong cuộc sống.
- Học lịch sử để xây dựng xã hội văn
minh ngày nay.
3
HS: Lấy ví dụ thực tế.
Gv cho Hs chú ý mục 3 SGK.
? Để biết ơn quý trọng những người
đã làm nên cuộc sống tốt đẹp như
ngày nay chúng ta phải làm gì?
Hs hoạt động nhóm 5p
HS: Trình bày ý kiến.
? Tại sao em biết được cuộc sống
của ông bà em trước đây?
? Em kể lại tư liệu truyền miệng mà
em biết?
HS: Trả lời.
GV: Cho học sinh quan sát hình 1,
hình 2 (SGK)
? Qua hình 1, 2 theo em có những
chứng tích nào, tư liệu nào?
? Những cuốn sách lịch sử có giúp
ích cho em không? Đó là nguồn tư
liệu nào?
HS : Trả lời.
GV: Sơ kết và giảng:
Để dựng lại lịch sử phải có bằng
chứng cụ thể. Các nguồn tư liệu có ý
nghĩa gì đối với việc học tập nghiên
cứu Lịch sử?
? Em dự định sẽ học tập nghiên cứu
bộ môn lịch sử như thế nào?
HS: Trình bày suy nghĩ của bản thân
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại Lịch
sử?
- Tư liệu truyền miệng.
- Tư liệu hiện vật.
- Tư liệu chữ viết.
- KL: Tư liệu là gốc để giúp ta hiểu biết
và dựng lại lịch sử.
* HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học
sinh chọn đáp án đúng trả lời trên bảng con.
Câu 1. Lịch sử là
A. những gì đã diễn ra trong quá khứ. B. những gì đã diễn ra hiện tại.
C. những gì đã diễn ra . D. bài học của cuộc sống.
Câu 2. Để đảm bảo được độ tin cậy của lịch sử, cần yếu tố nào sau đây?
A. Số liệu. B.Tư liệu.
C. Sử liệu. D.Tài liệu.
Câu 3. Lịch sử với tính chất là khoa học có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại
A. những gì con người đã trải qua từ khi xuất hiện đến ngày nay.
B. qúa khứ của con người và xã hội loài người.
C. toàn bộ hoạt động của con người.
D. sự hình thành và phát triển của xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến
ngày nay.
Câu 4. Người xưa để lại những chứng tích có tác dụng gì?
A. Giúp chúng ta hiểu về lịch sử.
4
B. Giúp chúng ta hiểu về nguồn gốc và quá trình phát triển của xã hội loài
người.
C. Giúp chúng ta hiểu và dựng lại lịch sử.
D. Giúp chúng ta nhìn nhận về đúng lịch sử.
Câu 5. + Truyện “ Thánh Gíong” thuộc nguồn tư liệu nào?
A.Truyền miệng . B. Chữ viết.
D. Hiện vật. D. Không thuộc các tư liệu trên.
Câu 6. Tại sao chúng ta biết đó là bia Tiến sĩ?
A. Nhờ có tên tiến sĩ.
B. Nhờ những tài liệu lịch sử để lại.
C. Nhờ nghiên cứu khoa học .
D. Nhờ chữ khắc trên bia có tên tiến sĩ.
* HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
Tại sao chúng ta phải học lịch sử?
Em dự định sẽ học tập nghiên cứu bộ môn Lịch sử như thế nào?
* HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG
TẠO
Vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài học.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU:
- Yêu cầu về nhà học thuộc những nội dung bài đã học.
- Chuẩn bị phần tiếp theo của bài theo các nội dung:
+ Diễn biến lịch sử theo trình tự thời gian.
+ Cách làm lịch (âm lịch, dương lịch).
+ Cách ghi và tính thời gian theo Công lịch.
- Yêu cầu chuẩn bị: Đọc, soạn bài theo các câu hỏi có trong bài. Sưu tầm những
tài liệu, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
==================================
Ngày giảng: 15/9/2020
Tiết 2 - Bài 1 + 2:
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ VÀ CÁCH TÍNH
5
THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Học sinh nắm được:
- HS hiểu lịch sử là gì, vì sao phải học lịch sử
- Biết được cách tính thời gian trong lịch sử
2. Phẩm chất:
- Yêu nước: yêu quê hương, đất nước.
- Trách nhiệm: Hiểu sơ lược về môn Lịch Sử
- Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập
- Trung thực: sống yêu thương, trung thực
3. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: yêu quý thầy cô bạn bè.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vai trò to lớn của nhà trường đối với
cuộc sống mỗi con người.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp
- Năng lực văn học: HS có kỹ năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử
khoa học, rõ ràng, chuẩn xác và xác định được phương pháp học tập tốt; biết
cách tính thời gian...
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập,
2. Học sinh: Đọc SGK và trả lời các câu hỏi trong bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: vấn đáp, thảo luận cặp đôi, thảo luận nhóm
2. Kỹ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu thế nào là lịch sử? Theo em học lịch sử để làm gì?
3. Bài mới:
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Gv giới thiệu bài mới...
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của GV- HS Nội dung trọng tâm
Gioáp viên đặt ra vấn đề.
HS chú ý nội dung kiến thức SGK.
? Tại sao phải xác định thời gian?
? Dựa vào đâu và bằng cách nào, con
người sáng tạo ra cách tính thời gian?
GV giải thích: Vào thời cổ đại,
người nông dân luôn phụ thuộc vào
4. Tại sao phải xác định thời gian?
- Việc xác định thời gian là 1 nguyên
tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử.
6
thiên nhiên, cho nên trong lĩnh vực sản
xuất họ luôn theo dõi và quan sát để tìm
ra qui luật của thiên nhiên như hết ngày
rồi lại đến đêm, mặt trời mọc ở hướng
Đông, lặn ở hướng Tây là 1 ngày.
* Định hướng phát triển năng lực: Hs
xác định được thời gian.
? Dựa vào đâu để người xưa làm ra
lịch?
? Trên thế giới hiện nay có những loại
lịch nào?
Hs nghiên cứu nội dung SGK.
HS Thảo luận nhóm 3p :
? Theo em Âm lịch là gì? Dương lịch là
gì? Loại lịch nào có trước? Vì sao?
Hs đọc nội dung kiến thức SGK.
? Theo em biết, trên thế giới có mấy
loại lịch?
? Thế giới có cần một thứ lịch chung hay
không? Vì sao?
Cần có 1 thứ lịch chung đó là công lịch.
Gv: Cho HS xem quyển lịch và Gv
khẳng định đó là lịch chung của cả thế
giới và được gọi là công lịch.
GV: Vậy công lịch là gì?
GV: Em thử trình bày các đơn vị đo
thời gian theo công lịch?
GV phân tích thêm: Lí do có năm nhuận
(365 ngày dư 6 giờ, 4 năm có 1 năm
nhuận.Ví dụ : Năm 2006 có 2 tháng 7,
năm nhuận có 29 ngày)
GV hướng dẫn HS cách tính thời gian
theo Công lịch. Trước công nguyên thì
cộng với năm hiện tại. Sau công nguyên
thì trừ với năm hiện tại.
- Cơ sở để xác định thời gian là các
hiện tượng tự nhiên.
5. Người xưa đã tính thời gian như
thế nào?
- Âm lịch: sự di chuyển của mặt
trăng quay quanh trái đất.
- Dương lịch: sự di chuyển của trái
đất quay quanh mặt trời.
6. Thế giới có cần một thứ lịch
chung hay không?
- Cần phải có 1 lịch chung cho các
DT trên thế giới.
- Công lịch là lịch chung cho các DT
trên thế giới.
- Theo công lịch 1 năm có 12 tháng
= 365 ngày 6 giờ.
* HĐ3: LUYỆN TẬP
- HS hiểu lịch sử là gì, vì sao phải học lịch sử
- Biết được cách tính thời gian trong lịch sử
* HĐ4: ĐỘNG VẬN DỤNG
- Biết xem lịch âm,lich dương
7
- Biết xem ngày tháng
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
- Tìm đọc các tài liệu về lịch sử, các tài liệu về cách tính thời gian của người xưa
IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Chuẩn bị bài 3: Xã hội nguyên thủy
- Sự xuất hiện của con người trên Trái đất: thời điểm, động lực
- Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã: sản xuất phát triển, nảy sinh của cải dư thừa,
sự xuất hiện giai cấp, nhà nước ra đời.
=============================
Ngày giảng: 22/9/2020
PHẦN 1: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI
Tiết 3 - BÀI 3 +8+9:
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
HS nhận biết và hiểu rõ được:
- Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ.
- Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người tinh khôn.
- So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của người tinh khôn.
2. Phẩm chất:
- Yêu nước: thấy được quá trình tiến hóa của con người nhờ vào quá trình lao
động, qua đó giáo dục học sinh thêm yêu lao động, yêu nước Việt Nam
- Trách nhiệm: Nắm bắt được địa điểm tìm thấy dâu tích của người tối cổ, và
người tinh khôn
- Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập và lao động.
3. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Đọc trước bài ở nhà và trả lời các câu hỏi sgk
- Giao tiếp và hợp tác: trình bày, đưa ra ý kiến thảo luận nhóm
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: suy nghĩ đưa ra các ý kiến giải quyết yêu cầu của
nhiệm vụ học tập, tìm ra những ý hay.
b. Năng lực đặc thù:
- Nhận thức và tư duy lịch sử: So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của
người tinh khôn.
- Tìm hiểu lịch sử: Biết được những dấu tích tìm thấy người tối cổ và người tinh
khôn.
- Vận dụng KT- KN: nhận xét, đánh giá các sự kiện lịch sử
II. CHUẨN BỊ
- GV: Tranh ảnh, phiếu học tập
- HS: Đọc, nghiên cứu trước bài và trả lời các câu hỏi SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
8
1. Phương pháp: Thuyết trình, Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
- Nêu nguyên nhân xã hội nguyên thủy tan rã
3. Bài mới:
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Ở bài 3 các em đã biết rằng cách đây 3-4 triệu năm Người tối cổ đã xuất
hiện ở nhiều nơi trên thế giới như miền đông châu Phi, trên đảo Gia - va (In-đô-
nê-xi-a) ở gần Bắc kinh (Trung Quốc ).Vậy người tối cổ có sinh sống trên đất
nước ta hay không ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay:
Hoạt động của GV- HS Nội dung
- GV: Giới thiệu lược đồ hình 26: Đây là lược
đồ một số di chỉ khảo cổ ở Việt Nam.
Thời xa xưa, nước ta là một vùng rừng núi
rậm rạp với nhiều hang động, mái đá, nhiều
sông suối, có vùng ven biển dài, khí hậu 2
mùa nóng lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống
của cây cỏ, muông thú và con người.
Cảnh quan thiên nhiên đó rất cần thiết đối với
người nguyên thuỷ
H: Tại sao thực trạng cảnh quan đó lại rất cần
thiết đối với người nguyên thuỷ?
( Vì sống chủ yếu dựa vào thiên nhiên.)
- GV: Cùng với các nhà khảo cổ trên thế giới
phát hiện ra những dấu vết của người tối cổ ở
Đông Phi, gần Bắc Kinh, đảo Gia va thì ở
VN chúng ta vào những năm 60-65 các nhà
khảo cổ học đã phát hiện ra những di tích của
người tối cổ.
H: Người Tối cổ là những người như thế
nào? Thảo luận nhóm bàn 4p
- Sống cách đây 3-4 triệu năm, biết đi bằng 2
chi sau, dùng hai chi trước để cầm nắm. biết
sử dụng những hòn đá, cành cây làm công cụ.
Còn đấu tích của loài vượn; trán thấp, mày
nổi cao, xương hàm choài ra phía trước.
người có lớp lông bao phủ)
H: Ở Việt Nam ta tìm thấy dấu vết của người
tối cổ ở đâu, họ sống vào thời gian nào?
GV giảng: Chỉ bản đồ địa điểm có dấu tích
của người tối cổ.
GV: Các di tích đó có niên đại từ 40-30 vạn năm
(Giải thích vì sao biết)
GV CC:
1. Những dấu tích của người
tối cổ được tìm thấy ở đâu
- Điều kiện tự nhiên nước ta
thuận lợi cho sự sống của người
nguyên thuỷ
- Tìm thấy di tích Người tối cổ
cách đây 40-30 vạn năm
9
- Cho HS quan sát tranh: Răng của người tối cổ:
Những chiếc răg này vừa có đặc điểm của
răng người lại có cả đặc điểm của răng vượn
(vì vậy người ta thường gọi người tối cổ là
người vượn)
- Cho HS quan sát tranh: Đó là ảnh chụp
chiếc rìu đá tìm thấy ở Núi Đọ (Thanh Hoá):
đó là công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để chặt.
H: Em có nhận xét gì về chiếc rìu thô này?
- Được ghè đẽo qua loa có một đầu gần tròn
để cầm, đầu kia nhọn, sắc để chặt
H: Nhìn trên lược đồ, em có nhận xét gì về địa
điểm sinh sống của người tối cổ trên đất nước
ta?
- Trên khắp đất nước từ Bắc đến Nam nhưng
tập chung chủ yếu ở Bắc bộ và Bắc trung bộ -
GV chỉ bản đồ.
GV chốt: Những dấu tích tìm thấy tuy chưa
nhiều nhưng có thể cho chúng ta khẳng định
rằng : Việt Nam là một trong những quê
hương của loài người. Các nhà khảo cổ hi
vọng trong tương lai có thể phát hiện được
thêm dấu tích xa hơn và phong phú hơn nữa
về người tối cổ ở Việt nam.
GV: Ở bài 3 các em biết rằng, cuộc sống của
người tối cổ bấp bênh “ ăn lông, ở lỗ ” kéo
dài hàng triệu năm, nhưng vẫn từng bước
phát triển đi lên và họ dần dần trở thành
người tinh khôn, những bộ xương của người
tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khoảng 4
vạn năm trước đây được tìm thấy ở hầu khắp
các châu lục. Vậy ở nước ta, trong giai đoạn
đầu của người tinh khôn, họ sống như thế
nào, chúng ta chuyển sang phần 2
GV: Trải qua hàng chục vạn năm lao động,
Những người tối cổ đã mở rộng dần vùng
sinh sống ra nhiều nơi Kéo Lèng ( Lạng
Sơn)
Có nghĩa là ở những nơi này các nhà khảo cổ
cũng tìm thấy dấu tích của người tối cổ
nhưng có niên đại muộn hơn hàng chục vạn
năm so với ở Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Núi
Đọ, Quan
Yên
H: Người tối cổ trở thành người tinh khôn từ
+ Răng của người tối cổ ở các
hang Thẩm khuyên, Thẩm Hai
(Lạng Sơn)
+ Công cụ đá ghè đẽo ở Núi Đọ,
Quan Yên (Thanh Hoá), Xuân
Lộc ( Đồng Nai)
- Việt Nam là một trong những
quê hương của loài người
2. Ở giai đoạn đầu người tinh
khôn sống như thế nào?
- Khoảng 3-2 vạn năm trước
đây, người tối cổ dần trở thành
người tinh khô .
- Dấu tích tìm thấy ở mái Đá
10
bao giờ trên đất nước ta?
H: Dấu tích của người tinh khôn được tìm
thấy ở đâu?
HSTL
GV KL: dấu tích của người tinh không được tìm
thấy ở Mái đá Ngườm (Thái Nguyên) Sơn Vi
(Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Lai Châu,
Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An
- Ở Sơn La, Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy
các di chỉ của người tinh khôn ở Mộc Châu,
Yên châu, có niên đại cùng thời với các di chỉ
ở sơn vi, Hoà Bình.
HS quan sát hình 20: Đây là công cụ chặt của
người tinh khôn ở giai đoạn đầu tìm thấy ở
Nậm Tum (Lai Châu)
H: Em hãy so sánh công cụ này với công cụ
của người tối cổ ở hình 19 và rút ra nhận xét?
- Vẫn là công cụ đá ghè đẽo nhưng hình thù
rõ ràng hơn.
GVKL: Như vậy vào khoảng 3-2 vạn năm
trước đây ở nước ta đã xuất hiện Người tinh
khôn ở giai đoạn đầu, công cụ của họ vẫn là
đá ghè đẽo nhưng tiến bộ hơn người tối cổ ở
chỗ là có hình thù rõ ràng hơn, sắc bén hơn,
họ kiếm được nhiều thức ăn hơn, cuộc sống
ổn định hơn -> dân số đông hơn, họ mở rộng
dần vùng sinh sống ra nhiều nơi hơn, hầu
khắp miền Bắc và Bắc trung bộ nước ta.
(Chuyển ý)Vậy ở giai đoạn sau phát triển
hơn, người tinh khô có gì mới, chúng ta
chuyển sang phần 3.
GV giảng: Công cụ sản xuất được cải tiến
hơn nữa với việc dùng nhiều loại đá khác
nhau. Hàng loạt hang động, mái đá có dấu vết
người tinh khôn sinh sống đến 4000 năm
H: Những dấu tích của người tinh khôn
nguyên thuỷ được tìm thấy ở đâu trên đất
nước ta ? Thời gian nào?
H: Ở những di chỉ này người ta tìm thấy
Ngườm (Thái nguyên), Sơn Vi
(Phú thọ), Lai Châu, Sơn La, Bắc
Giang, Thanh Hoá, Nghệ An.
- Công cụ đá ghè đẽo có hình
thù rõ ràng làm tăng thêm
nguồn thức ăn
3. Giai đoạn phát triển của
người tinh khôn có gì mới.
- Tìm thấy hàng loạt dấu vết
người nguyên thuỷ ở Hoà Bình,
Bắc sơn (Lạng Sơn), Quỳnh
Văn (Nghệ An), Hạ Long
(Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng
Bình)
- Thời gian: cách đây từ 12000-
4000 năm.
- Công cụ đá được mài ở lưỡi,
công cụ bằng xương, bằng sừng,
lưỡi cuốc đá, đồ gốm.
11
những gì ?
- Công cụ đá được mài ở lưỡi, công cụ bằng
xương, Bằng sừng, lưỡi cuốc đá, đồ gốm
GV (Cho H quan sát hình 21,22,23)
Hình 21: Rìu đá Hoà Bình
Hình 22: Rìu đá Bắc Sơn
Hình 23: Rìu đá Hạ Long.
H: Em hãy cho biết những chiếc rìu đá này
có điểm gì tiến bộ hơn những chiếc rìu đá ở
hình 19, 20?
- Đều được mài ở lưỡi, nhẵn, sắc hơn.
GVKL: đó là những công cụ đá của người
tinh khôn cách ngày nay 12000 đến 4000
năm, đều được mài ở lưỡi . đặc biệt rìu ngắn
và có vai ngày càng nhiều ( rìu đá Hạ Long )
người ta có thể dùng 1 đoạn tre hay gỗ, chẻ
một đầu ra kẹp vào đầu phía trên của công cụ
đá buộc chặt lại để chặt , sức chặt sẽ mạnh
hơn.
H: Theo các em tại sao lại có sự tiến bộ đó?
HS thảo luận nhóm bàn (2 phút)
- Trong quá trình lao động, con người luôn sáng
tạo để nâng cao hiệu quả lao động của mình.
H: Em hãy cho biết giá trị của sự tiến bộ đó là gì?
H: Vậy theo em, ở giai đoạn phát triển,
Người tinh khôn có những điểm gì mới?
HS thảo luận nhóm lớn (5 phút)
- Xuất hiện kĩ thuật mài đá
- Ngoài công cụ đá còn có thêm công cụ bằng
xương, bằng sừng .
- Họ biết làm đồ gốm và lưỡi cuốc đá.
GV: Với những công cụ đá được cải tiến sắc
bén hơn, cuộc sống của con người ở thời kỳ
này ổn định hơn, Không những họ kiếm được
nhiều thức ăn trong tự nhiên hơn mà họ còn
biết trồng trọt và chăn nuôi. số người đông
thêm, quan hệ xã hội cũng bắt đầu hình
thành, cuộc sống tinh thần của con người
cũng phong phú hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ
thể ở tiết sau.
HS đọc 2 câu thơ của Bác Hồ
H: Em hiểu câu nói của Bác Hồ như thế nào?
GV: Người Việt nam phải biết lịch sử Việt
nam, biết rõ quá trình phát triển qua các giai
đoạn “ Cho tường gốc tích nước nhà Việt
- Tạo điều kiện mở rộng sản
xuất, nâng cao dần cuộc sống.
12
nam ” để hiểu và rút kinh nghiệm của quá
khứ, sống trong hiện tại tốt đẹp và hướng tới
tương lai rực rỡ hơn.
* HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
- Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ.
- Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người tinh khôn.
- So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của người tinh khôn.
GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học
sinh chọn đáp án đúng trả lời.
Câu 1. Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở đâu?
A. Nam Phi B. Đông Nam Á
C. Nam Mĩ D. Tây Phi
Câu 2. Con người phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tao ra công cụ
vào thời gian nào?
A. 4000 năm TCN B. 4 triệu năm
C. 3000 năm TCN D. 5 triệu năm
Câu 3. Trong buổi đầu thời đại kim khí, kim loại nào được sử dụng sớm nhất?
A. Đồng B. Nhôm.
C. Sắt. D. Kẽm.
Câu 4. Người tối cổ sống như thế nào?
A. Theo bộ lạc. B. Theo thị tộc.
C. Đơn lẻ. D. Theo bầy.
Câu 5. Nguyên nhân chính làm cho xã hội nguyên thuỷ tan rã là do
A. năng suất lao động tăng. B. xã hội phân hoá giàu
nghèo.
C. công cụ sản xuất bằng kim loại xuất hiện. D. có sản phẩm thừa.
*HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
TLN – 3 ph (Phiếu học tập)
So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của người tinh khôn.
*HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG
TẠO
Tìm đọc tư liệu nói về cuộc sống của người tinh khôn
IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Học bài cũ.
- Đọc và chuẩn bị bài mới (Tiết 4) Xã hội nghuyên thủy
- Mục 1,2,3: Sự phát triển về đời sống vật chất, tổ chức xã hội, đời sống tinh thân
của người tinh khôn.
- So sánh với người tối cổ.
===================================
13
Ngày giảng: 29/9/2020
TIẾT 4 - CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Xác định địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước ta trên
lược đồ?
Giai đoạn phát triển của Người tinh khôn có gì mới?
3. Bài mới
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Giới thiệu bài: Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta trải qua 3 giai đoạn: người tối
cổ, người tinh khôn giai đoạn đầu và giai đoạn phát triển. Ở mỗi giai đoạn đều
được đánh dấu bởi việc chế tác công cụ sản xuất của người nguyên thuỷ. Ngoài
việc chế tác công cụ để nâng cao đời sống vật chất, người nguyên thuỷ còn chú ý
đến đời sống tinh thần. Vậy ở thời Bắc Sơn- Hoà Bình- Hạ Long đời sống vật chất
tinh thần của họ như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của GV- HS Nội dung
- GV giảng- CCKT: Trong quá trình sinh sống, để
nâng cao năng suất lao động, Người nguyên thuỷ
thường xuyên cải tiến công cụ lao động, công cụ
chủ yếu làm bằng đá. Ở mỗi giai đoạn càng về sau
công cụ càng được cải tiến.
HS quan sát ảnh
H: Em hãy chỉ ra sự cải tiến đó?
( Ghè đẽo thô sơ-> mài mỏng-> sắc hơn-> đẹp
hơn.)
- GV KLK: Rìu đá Núi Đọ thì họ chỉ lấy hòn đá
ghè đẽo qua loa chưa có hình thù rõ ràng, đến thời
Sơn Vi công cụ là những hòn cuội được ghè đẽo
thành rìu, hình thù rõ ràng hơn.
Thời Hòa Bình- Bắc Sơn- Hạ Long: Công cụ bằng
đá mài vát 1 bên, hoặc mài 1 đầu thành lưỡi, vết
mài hẹp, sắc có hiệu suất lao động cao hơn hẳn các
công cụ được ghè đẽo, xuất hiện các công cụ: bôn,
chày. Đó là một sáng tạo có ý nghĩa quan trọng của
4. Đời sống người
nguyên thủy trên đất
nước Việt Nam
a. Đời sống vật chất.
- Người nguyên thuỷ
thường xuyên cải tiến
công cụ:
14
cư dân nguyên thủy trên đất nước ta.
GVCC:
H: Gia đình các em ngày nay có những công cụ,
đồ dùng gì?
HS kể: Chõ đồ xôi, lược bằng sừng trâu; sừng
hươu, sừng dê làm mắc treo quần áo, ....
GV bổ sung- KL: Ngày nay ngoài những công cụ,
đồ dùng bằng tre, gỗ thì chúng ta sử dụng rất nhiều
công cụ đồ dùng với nhiều chất liệu khác nhau,
đẹp hơn, tiện lợi hơn chứng tỏ sự phát triển trí tuệ
con người ngày càng cao.
GVCC:
HS quan sát ảnh người nguyên thủy làm gốm
GV giảng: Để làm đồ gốm người ta phải tìm ra đất
sét, tiếp đó phải nhào nặn thành các đồ đựng rồi
đưa vào lò nung cho khô cứng.
H(G- K): Theo em, việc làm đồ gốm có gì khác so
với việc làm công cụ bằng đá?
- Để có được 1 công cụ bằng đá, người ta chỉ cần
lấy đá rồi ghè đẽo, mài đá theo hình dáng như ý
muốn của mình.
- Để làm đồ gốm người ta phải tìm ra đất sét, tiếp
đó phải nhào nặn thành các đồ đựng rồi đưa vào lò
nung cho khô cứng.
Như vậy việc làm gốm đòi hỏi sự khéo léo hơn,
yêu cầu kĩ thuật cao hơn thể hiện trình độ phát
triển của trí tuệ con người.
- GV giảng- CCKT: Ngoài việc cải tiến những
côn
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_6_tiet_1_den_5_nam_hoc_2020_2021_truong.pdf