Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 - Bài: Tính chất và sự chuyển thể của chất - Năm học 2021-2022 - Chu Thị Trọng
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 - Bài: Tính chất và sự chuyển thể của chất - Năm học 2021-2022 - Chu Thị Trọng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÊN BÀI DẠY: TÍNH CHẤT VÀ SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CHẤT
Môn học: Khoa học tự nhiên; lớp 6
Thời gian thực hiện: 3 tiết (Từ tiết 6 đến tiết thứ 8)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nêu được một số tính chất của chất( tính chất vật lí và tính chất hóa học).
- Nêu được khái niệm về sự nóng chảy, sự sôi, sự bay hơi, sự ngưng tụ, sự đông đặc.
- Tiến hành được thí nghiệm về sự chuyển thể của chất.
- Trình bày được quá trình diễn ra sự chuyển thể: nóng chảy, đông đặc; bay hơi, ngưng
tụ; sôi.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh
ảnh để tìm hiểu một số tính chất vật lí và tính chất hóa học của chất.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoạt động nhóm, thảo luận nhóm trong tiến hành thí
nghiệm, rút ra một số tính chất vật lí, hóa học để phân biệt các chất với nhau và rút ra khái
niệm về hiện tượng: nóng chảy, ngưng tụ, sôi và đặc điểm của sự sôi.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: GQVĐ trong giải thích lí do các dụng cụ
nấu ăn như xoong, chảo,... thường làm bằng inox có thành phần chính là sắt; nhưng phần
tay cầm của chúng lại làm bằng gỗ hoặc nhựa; tại sao phải bảo quản kem trong ngăn đá
tủ lạnh và đề xuất điều kiện thích hợp để làm muối.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Quan sát được tranh, ảnh và thu thập thông tin từ hiện tượng thực tế, tiến hành được
thí nghiệm để rút ra một số tính chất vật lí, tính chất hóa học của chất.
- Tiến hành thí nghiệm, thu thập xử lí thông tin để rút ra các khái niệm của sự nóng
chảy, ngưng tụ, sôi và đặc điểm trong sự sôi.
3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm
hiểu về tính chất của các chất.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ nhóm
trong xử lí kết quả nghiên cứu và rút ra nhận xét về sự nóng chảy, ngưng tụ, sôi.
- Trung thực, cẩn thận trong thu thập thông tin, xử lí kết quả và rút ra nhận xét.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Phiếu học tập.
- Tranh ảnh về một số tính chất vật lí, tính chất hóa học của các chất trên power point.
- Bộ thí nghiệm hòa tan đường và dầu ăn với nước; bộ thí nghiệm đun nóng đường.
- Mỗi nhóm: bộ thí nghiệm hình 6.4 SGK. - Video vòng tuần hoàn của nước hoặc xem trực tiếp theo link:
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định nhiệm vụ học tập là tìm hiểu một số tính chất của chất
a) Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vấn đề cần học tập là: tìm hiểu một số tính
chất vật lí và tính chất hóa học của các chất.
b) Nội dung:
Học sinh làm trả lời câu hỏi đầu bài: có ba bình, một bình chứa nước, một bình chứa
rượu uống và một bình chứa giấm ăn. Làm thế nào để phân biệt chúng?
Từ đó dẫn đến vấn đề của bài học: một số tính chất giúp phân biệt các chất với nhau.
c) Sản phẩm:
Câu trả lời có thể là:
- Có thể ngửi mùi.
- Có thể nếm.
d) Tổ chức thực hiện:
- Giao nhiệm vụ:GV giao nhiệm vụ cá nhân HS suy nghĩ trả lời trong 1 phút; sau đó
thảo luận và thống nhất câu trả lời trước lớp.
- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh quan sát ba bình thảo luận nhóm để thống nhất câu
trả lời.
- Báo cáo, thảo luận : Đại diện nhóm trình bày câu trả lời
- Kết luận và nhận định: GV từ câu trả lời của học sinh đưa ra kết luận: khi phân biệt
các chất, có thể sử dụng các tính chất đặc trưng của các chất để nhận biết.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu một số tính chất vật lí, tính chất hóa học của các chất
a) Mục tiêu:
- Nêu được một số tính chất vật lí, tính chất hóa học của các chất. Lấy thêm ví dụ
khác mà em biết.
b) Nội dung:
HS tiến hành thí nghiệm hoặc xử lí thông tin thu thập từ thực tế để rút ra các tính chất
của chất.
c) Sản phẩm:
HS trình bày được các tính chất của chất:
- Tính chất vật lí:
+ Thể( rắn, lỏng hoặc khí)
+ Màu sắc, mùi, vị, khối lượng, thể tích
+ Tính tan, tính dẻo, tính cứng
+ Tính dẫn điện, dẫn nhiệt + Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi
- Tính chất hóa học: Là khả năng chất bị biến đổi thành chất khác (có sự biến đổi
chất) ;Khả năng cháy, phân hủy, tác dụng với chất khác.
d) Tổ chức thực hiện:
- Giao nhiệm vụ học tập:
GV chia lớp thành 4 nhóm HS.
GV tổ chức học tập theo trạm, mỗi nhóm HS xuất phát từ một trạm, TG nghiên cứu
ở mỗi trạm là 5 phút, sau đó HS lần lượt di chuyển tới các trạm còn lại.
- Tổ chức thực hiện:
+ Trạm 1: Quan sát hình ảnh của than đá, dầu ăn và hơi nước. Tìm hiểu thông tin để
nêu các tính chất giúp phân biệt ba vật đó với nhau.
+ Trạm 2: Tìm hiểu thêm thông tin trong tài liệu, trên mạng để trả lời câu hỏi: Vì sao
ở các dụng cụ nấu ăn như xoong, nồi, chảo thường làm bằng nhôm hoặc inox nhưng phần
tay cầm của nhúng lại làm bằng gỗ hoặc nhựa?
+ Trạm 3: Làm thí nghiệm hòa tan đường, dầu ăn vào nước.
+ Trạm 4: Làm thí nghiệm đun nóng đường.
Tại mỗi trạm: ngoài các đồ dùng, GV sẽ để sẵn 1 tờ hướng dẫn nghiên cứu. HS đọc
hướng dẫn và thực hiện nhiệm vụ, ghi câu trả lời vào phiếu thu hoạch. Khi chuyển sang
trạm tiếp theo, HS không mang theo tờ hướng dẫn mà chỉ cầm theo phiếu thu hoạch.
- Báo cáo, thảo luận: Sau khi HS đã đi lần lượt 4 trạm, GV mời đại diện 4 nhóm trình
bày kết quả nghiên cứu, mỗi đại diện chỉ trình bày kết quả ở một trạm. Các nhóm khác lắng
nghe, nhận xét, bổ sung.
- Kết luận và nhận định: GV nhận xét và chuẩn hóa kiến thức:
Trạm 1:Các chất khác nhau có tính chất khác nhau. Ví dụ: màu khác nhau, thể khác
nhau
Trạm 2: Nhôm, inox dẫn nhiệt tốt còn gỗ nhựa dẫn nhiệt kém.
Các chất khác nhau thì khả năng dẫn nhiệt khác nhau.
Trạm 3: Đường tan trong nước, dầu ăn không tan trong nước.
Trạm 4:Đường nóng chảy, ngả màu vàng sẫm, sau đó chuyển rắn, màu đen.
Trong các quá trình xảy ra thí nghiệm, có tạo thành chất mới.
GV chốt lại một số tính chất vật lí, tính chất hóa học thường gặp.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về sự chuyển thể của chất
a) Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm sự nóng chảy, đông đặc, bay hơi, ngưng tụ, sôi.
- Nêu được sự sôi là sự bay hơi đặc biệt và đặc điểm nhiệt độ trong sự sôi.
b) Nội dung:
- HS tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét về các quá trình chuyển thể. - HS quan sát tranh, video để phát hiện các quá trình chuyển thể.
c) Sản phẩm:
HS phát biểu được:
- Sự nóng chảy là sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng. Sự đông đặc là sự chuyển từ
thể lỏng sang thể rắn.
- Sự bay hơi là sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí( hơi). Sự ngưng tụ là sự chuyển từ
thể khí( hơi) sang thể lỏng.
- Khi chất lỏng sôi, sự bay hơi diễn ra ở cả trong lòng và trên bề mặt chất lỏng. Trong
suốt thời gian sôi, nhiệt độ của chất lỏng không đổi.
d) Tổ chức thực hiện:
- Giao nhiệm vụ học tập:
+ GV yêu cầu lớp chia thành 4 nhóm, HS thực hiện thí nghiệm 1,2 theo hướng dẫn
trong SGK và cho biết có quá trình chuyển thể nào đã xảy ra bằng cách hoàn thiện nhận
xét sau:
TN1:
Nước đá trong cốc tan, nước đã chuyển từ thể .. sang thể ..
Nước đá trong cốc A tan .. hơn trong cốc B.
Mặt ngoài của cốc B xuất hiện Chứng tỏ hơn nước trong không khí
xung quanh cốc khi gặp lạnh đã chuyển sang thể
TN2:
Đun sôi nước thì tại mặt thoáng, nước chuyển từ thể sang thể , và trong
lòng nước xuất hiện các .. chứng tỏ có sự chuyển thể của nước từ thể sang thể
.
Trước khi nước sôi, nhiệt độ của nước ..
Khi nước đang sôi, nhiệt độ của nước
+ GV yêu cầu HS tiếp tục hoạt động nhóm lớn, đọc SGK, và kết hợp với kết quả thí
nghiệm 1, 2 để trả lời câu hỏi:
• Sự nóng chảy là gì? Sự đông đặc là gì ?
• Sự bay hơi là gì ? Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào những yếu tố nào ? Phụ thuộc như
thế nào ?
• Sự ngưng tụ là gì ? Tốc độ ngưng tụ phụ thuộc vào yếu tố nào ? Phụ thuộc như thế
nào ?
• Sự sôi có phải là sự bay hơi không ? Trong thời gian sôi, nhiệt độ của chất lỏng có
đặc điểm gì ?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS tiến hành thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm ; tìm tòi
tài liệu, thảo luận và đi đến thống nhất các kiến thức về các quá trình chuyển thể. - Báo cáo, thảo luận: GV gọi ngẫu nhiên 1 nhóm trình bày/ 1 thí nghiệm ; sau đó mời
mỗi nhóm nêu kết quả một ý trong phần trả lời câu hỏi.
- Kết luận và nhận định: GV nhận xét về kết quả hoạt động của các nhóm và chuẩn
hóa kiến thức về các quá trình chuyển thể.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Hệ thống được các kiến thức đã học trong bài.
b) Nội dung:
- HS trả lời câu hỏi luyện tập số 1 và số 2 trong SGK bài 6.
- HS quan sát video về vòng tuần hoàn của nước.
c) Sản phẩm:
Câu trả lời có thể:
1. Khi đun nóng một miếng nến thì nến bị nóng chảy. Khi để nguội, nến sẽ đông đặc
lại.
2. Trường hợp 1: quần áo ướt sau phơi sẽ khô, có quá trình bay hơi.
Trường hợp 2: tấm gương trong nhà tắm bị mờ khi tắm nước nóng, có quá trình
ngưng tụ khi hơi nước nóng gặp mặt gương lạnh.
d) Tổ chức thực hiện:
- Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân trả lời 2 câu hỏi luyện
tập trong SGK và quan sát video, nêu lại các quá trình chuyển thể trong vòng tuần hoàn
của nước.
- Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- Báo cáo, thảo luận: GV gọi ngẫu nhiên 4 HS báo cáo kết quả hoạt động.
- Kết luận và nhận định: GV thống nhất câu trả lời đúng và nhấn mạnh lại kiến thức
chính của bài.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu đời sống.
b) Nội dung: HS hoàn thành chu trình chuyển thể trên lớp và làm các phần vận dụng
trong SGK trang 35.
c) Sản phẩm: Câu trả lời có thể có:
Vận dụng 1. Cần bảo quản kem trong tủ lạnh để kem không bị nóng chảy.
Vận dụng 2. Trong sản xuất muối từ nước biển, đã có quá trình bay hơi của nước.
Việc làm muối sẽ thuận lợi trời nắng to( nhiệt độ cao), có gió và diện tích bề mặt trải nước
lớn.
d) Tổ chức thực hiện:
- Giao nhiệm vụ: Giao cho học sinh thực hiện các câu hỏi trong logo vận dụng của bài
- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thảo luận cặp đôi - Báo cáo, thảo luận: Đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc trước lớp; học sinh
khác nhận xét,đặt câu hỏi, bổ sung câu trả lời.
- Kết luận và nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của học sinh. Nhấn
mạnh về sụ đông đặc và sự bay hơi.
* Giao nhiệm vụ về nhà: Bài tập 4 ( trang 43 sgk)
* Thời gian thực hiện: + Tiết 1 gồm HĐ1 và mục 2.1 của HĐ 2
+ Tiết 2 gồm mục 2.2 của HĐ 2
+ Tiết 3 gồm HĐ 3 và HĐ 4
Phiếu hướng dẫn trạm 1: Quan sát hình ảnh than đá, dầu ăn và hơi nước
Em hãy đọc thông tin mục I trang 38, tìm hiểu thêm trên mạng, quan sát hình ảnh bên dưới:
Em hãy ghi câu trả
lời vào phiếu thu hoạch.
Lưu ý: HS không mang theo phiếu này khi di chuyển sang trạm khác
Phiếu hướng dẫn trạm 2: Trả lời câu hỏi
Tìm hiểu thông tin mục I trang 38, quan sát hình ảnh bên dưới, tìm hiểu thêm thông
tin trên mạng để trả lời câu hỏi sau: Vì sao ở các dụng cụ nấu ăn như xoong, nồi, chảo thường làm bằng nhôm hoặc inox
nhưng phần tay cầm của nhúng lại làm bằng gỗ hoặc nhựa?
Em hãy ghi câu trả lời vào phiếu thu hoạch
Lưu ý: HS không mang theo phiếu này khi di chuyển sang trạm khác
Phiếu hướng dẫn 3: Làm thí nghiệm hòa tan đường, dầu ăn với nước.
1. Tiến hành thí nghiệm:
- Bước 1: Lấy 2 cốc thủy tinh giống nhau, cho cùng một lượng nước vào 2 cốc.
- Bước 2: Cho vào cốc thứ nhất một thìa đường, cốc thứ hai một thìa dầu ăn. Khuấy
đều.
2. Hãy quan sát hiện tượng và rút ra nhận xét về khả năng tan của đường và dầu ăn
vào nước.
Hãy ghi câu trả lời của em vào phiếu thu hoạch.
Lưu ý: HS không mang theo phiếu này khi di chuyển sang trạm khác
Phiếu hướng dẫn trạm 4: Làm thí nghiệm đun nóng đường.
1. Tiến hành thí nghiệm:
- Bước 1: Lấy 1 thìa đường trắng cho vào bát sứ sạch.
- Bước 2: Đun nóng đường trong bát sứ cho đến khi đường trắng chuyển thành chất
rắn cháy đen. 2. Hãy quan sát hiện tượng và cho biết:
- Khi tiến hành thí nghiệm, có những quá trình nào đã xảy ra?
- Trong các quá trình xảy ra, có tạo thành chất mới không?
- Quá trình nào thể hiện tính chất vật lí, tính chất hóa học của đường?
Em hãy ghi câu trả lời vào phiếu thu hoạch.
Lưu ý: HS không mang theo phiếu này khi di chuyển sang trạm khác
Họ tên HS: Lớp:
Phiếu thu hoạch trạm 1: Quan sát hình ảnh than đá, dầu ăn và hơi nước
1. Nhận xét về đặc điểm của các chất.
Vật Thể Màu sắc
Than đá
Dầu ăn
Hơi nước
2. Kết luận: Các chất khác nhau có tính chất ....................
Phiếu thu hoạch trạm 2: Trả lời câu hỏi
1. Dụng cụ nấu ăn như xoong, nồi, chảo thường làm bằng nhôm, inox vì các chất này dẫn
nhiệt .., phần tay cầm của chúng lại làm bằng gỗ hoặc nhựa vì gỗ hoặc nhựa
dẫn nhiệt
2. Kết luận: Các chất khác nhau thì khả năng dẫn nhiệt ..
Phiếu thu hoạch trạm 3: Làm thí nghiệm hòa tan muối ăn, dầu ăn.
Nhận xét: .................. tan trong nước, ................ không tan trong nước.
Phiếu thu hoạch trạm 4: Làm thí nghiệm đun nóng đường.
- Khi tiến hành thí nghiệm, có những quá trình nào đã xảy ra?
Trả lời: ........................................................................................................
- Trong các quá trình xảy ra thí nghiệm, có tạo thành chất mới không?
Trả lời: ........................................................................................................
- Quá trình nào thể hiện tính chất vật lí, tính chất hóa học của đường?
Trả lời: ........................................................................................................ Nhóm:
PHIẾU NHÓM
Thực hiện thí nghiệm 1,2 theo hướng dẫn trong SGK trang 40 và cho biết có những
quá trình chuyển thể nào đã xảy ra bằng cách hoàn thiện nhận xét sau:
Nhận xét TN1:
Nước đá trong cốc tan, nước đã chuyển từ thể .. sang thể ..
Nước đá trong cốc A tan .. .. hơn trong cốc B.
Mặt ngoài của cốc B xuất hiện . Chứng tỏ hơn nước trong
không khí xung quanh cốc khi gặp lạnh đã chuyển sang thể
Nhận xét TN2:
Đun sôi nước thì tại mặt thoáng, nước chuyển từ thể .. sang thể . ,
và trong lòng nước xuất hiện các .... chứng tỏ có sự chuyển thể của nước từ
thể .. sang thể .. .
Trước khi nước sôi, nhiệt độ của nước . ...
Khi nước đang sôi, nhiệt độ của nước .
File đính kèm:
giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_bai_tinh_chat_va_su_chuyen_t.docx