Đề tài: Cách sửa câu văn sai của học sinh trung học phổ thông

I- ĐẶT VẤN ĐỀ

II- THỰC TRẠNG

III- CƠ SỞ GIẢI PHÁP

IV- THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

V – KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY

VI- KẾT QUẢ THỰC HIỆN

VII- NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

VIII- BÀI HỌC RÚT RA

 

ppt14 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài: Cách sửa câu văn sai của học sinh trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2007-2008SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN VĂN ĐỀ TÀI : CÁCH SỬA CÂU VĂN SAI CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRUNG SAN THPT BÁN CÔNG ĐỨC TRÍNỘI DUNG ĐỀ TÀII- ĐẶT VẤN ĐỀ II- THỰC TRẠNG III- CƠ SỞ GIẢI PHÁP IV- THỰC HIỆN GIẢI PHÁP V – KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY VI- KẾT QUẢ THỰC HIỆN VII- NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VIII- BÀI HỌC RÚT RA I- ĐẶT VẤN ĐỀ : Trong thời gian gần đây, học sinh THPT thường viết câu văn sai , hoặc viết câu quá dài, làm cho ý câu không rõ ràng, khiến người đọc không hiểu được ý của người viết. Đề tài này nhằm góp vài ý kiến cho quý thầy ( cô ) giáo tham khảo, nhằm khắc phục những hạn chế đã nêu trên . II- THỰC TRẠNG :Học sinh thường viết câu có các dạng như sau :-Câu có nhiều thành phần phụ.-Câu thiếu chủ ngữ hoặc câu có nhiều chủ ngữ.-Câu thiếu vị ngữ hoặc câu có nhiều vị ngữ.-Không biết đặt dấu câu đúng chỗ.III- CƠ SỞ GIẢI PHÁP :* Giáo viên ôn ngắn gọn các loại câu : 1- Câu đơn : C – V. 2- Câu ghép : C – V, C – V. 3- Các loại câu phức :-Câu phức thành phần chủ ngữ.-Câu phức thành phần vị ngữ.-Câu phức thành phần bổ ngữ.-Câu phức thành phần định ngữ. 4- Biết sử dụng các cặp từ nối : tuy nhưng; bởi vì nên; nào ấy;vào câu ghép. 5- Biết sử dụng các thành phần phụ vào câu đơn.Thành phần trạng ngữ.Thành phần hô ngữ.Thành phần đề ngữ.Thành phần cảm thán.* Nhắc nhở học sinh sử dụng chủ yếu là : câu đơn, câu đơn có thành phần phụ. IV- THỰC HIỆN GIẢI PHÁP :1-Chuẩn bị : a/ Giáo viên : chuẩn bị sẵn những thí dụ để học sinh tham khảo và nói được tên các loại câu. Thí dụ :+ Em đi học. ( C – V )+ Mặt trời mọc phương đông. ( C – V, TN )+ Dưới cầu nước chảy trong veoBên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha. ( TN, C – V )+ Lan mọc theo sườn đồi còn cúc mọc theo bờ sông. ( C – V còn C – V )+ Nam nghiêm túc học tập làm cho cả lớp mến bạn ấy. (Câu phức thành phần chủ ngữ. )+ Đình làng em cột rất to. (Câu phức thành phần vị ngữ )+ Tôi mong anh đến chơi. ( Câu phức thành phần bổ ngữ )+ Lá thư do anh viết rất dài. (Câu phức thành phần định ngữ )b/ Học sinh : Ở nhà : + Phải học thuộc lòng tên các loại câu. + Biết nhận diện được tất cả các loại câu. 2- Thực hiện dạy – học : a/ Giáo viên : ghi những kết cấu những loại câu lên bảng để HS tự đặt câu ( gọi HS giỏi khá trước)Thí dụ :+ Câu đơn có thành phần trạng ngữ : TN, C – V hoặc C - V, TN.+ Câu phức thành phần vị ngữ :C – V (C-V )+ Câu phức thành phần bổ ngữ : C – V ( ĐT – (C-V ) ) * ĐT : nghĩa là động từ.b/ Học sinh : Trên lớp : thực hiện các dạng bài tập như sau :- Loại 1 : Gọi tên các loại câu từ các thí dụ giáo viên cho sẵn.- Loại 2 : Căn cứ vào các mẫu câu viết còn thiếu thêm vào cho đủ thành phần.Thí dụ :Câu phức thành phần vị ngữ :+ Chiếc xe này+ Tuy nhà xa - Loại 3 : Căn cứ vào kết cấu các loại câu để viết thành câu văn :Thí dụ :+ C - V, TN.+ C ( c-v ) khiến cho C – V+ C – V ( c-v )+ C – V, C – V- Loại 4 : Chữa những dạng câu sai :+ Qua tác phẩm Chí Phèo, đã cho ta thấy nỗi khổ của người nông dân dưới ách thống trị của thực dân phong kiến.+ Trên những cánh đồng bao la bát ngát ấy.+ vvV – KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY : - Thí dụ phải cho hay và phong phú. - Các dạng câu đưa ra phải chắc chắn. Tránh tình trạng mập mờ. - Chuẩn bị bài dạy phải kĩ lưỡng, chu đáo.VI- KẾT QUẢ THỰC HIỆN :- Học sinh rất phấn khởi sau giờ học.- Tự tin khi viết thư, làm đơn, làm văn.- 80% viết tốt, không còn viết sai về câu.VII- NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN :Thuận lợi : - Nội dung bài dạy đơn giản nên HS nắm bắt rất mau lẹ, không nhàm chán.- Được HS tập trung chú ý, tích cực tham gia các loại bài tập.Khó khăn :- Đối với các loại câu đơn, câu ghép, câu phức thì sửa bài cho HS tương đối đơn giản.- Khi sửa một đoạn văn của HS cần nhiều bản lĩnh của giáo viên. VIII- BÀI HỌC RÚT RA : Với một thái độ ân cần, gần gũi và chuẩn bị bài dạy kĩ lưỡng; giáo viên sẽ giúp HS ít sai phạm về câu khi làm văn. ---------HẾT--------

File đính kèm:

  • pptSangkienkinhnghiemdaycau.ppt