Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm 2015-2016 - Trường TH Ái Mộ B (Có đáp án)

A. Khoanh tròn vµo chữ cái tr­íc câu trả lời đúng: (4 điểm)

1. Cậu bé khách hàng chú ý đến chú chó con nào?

A. Chú chó con lông trắng muốt

B. Chú chó con bé xíu như cuộn len

C. Chú chó con chậm chạp, hơi khập khiễng

2. Vì sao cậu bé không muốn người bán hàng tặng con chó đó cho cậu?

A. Vì con chó đó bị tật ở chân

B. Vì cậu cho rằng con chó đó cũng có giá trị ngang bằng những con chó mạnh khỏe khác trong cửa hàng

C. Vì cậu không muốn mang ơn người bán hàng

3. Tại sao cậu bé lại chọn mua con chó bị tật ở chân?

A. Vì cậu thấy thương hại con chó đó

B. Vì con chó đó rẻ tiền nhất

C. Vì con chó đó có hoàn cảnh giống như cậu nên cậu rất thông cảm với nó và thấy rằng cả hai có thể chia sẻ được cho nhau

 

doc5 trang | Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm 2015-2016 - Trường TH Ái Mộ B (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B Họ và tên: ................. Lớp: 4 .... Thứ năm ngày 05 tháng 5 năm 2016 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Năm học 2015 - 2016 (Thời gian làm bài: 30 phút) Điểm Nhận xét của giáo viên GV chấm kí Đọc tiếng:.. .. ................................................................................... ................................................................................... ... Đọc hiểu: .. I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (5 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối kì II môn Tiếng Việt lớp 4. II. ĐỌC THẦM BÀI VĂN VÀ LÀM BÀI TẬP: (5 điểm) NHỮNG CHÚ CHÓ CON Ở CỬA HIỆU Một cậu bé xuất hiện trước cửa hàng bán chó và hỏi người chủ cửa hàng: “Giá mỗi con chó là bao nhiêu vậy bác?” Người chủ cửa hàng trả lời: “Khoảng từ 30 - 50 đô la mỗi con”. Cậu bé rụt rè nói: “Cháu có thể xem chúng được không ạ?” Người chủ cửa hàng mỉm cười rồi huýt sáo ra hiệu. Từ trong chiếc cũi, năm chú chó con nhỏ xíu như năm cuộn len chạy ra, duy chỉ có một chú bị tụt lại sau khá xa. Ngay lập tức, cậu bé chú ý tới con chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó. Cậu liền hỏi: “Con chó này sao vậy bác?” Ông chủ giải thích rằng nó bị tật ở khớp hông và nó sẽ bị khập khiễng suốt đời. Nghe thế, cậu bé tỏ vẻ xúc động: “Đó chính là con chó cháu muốn mua.” Chủ cửa hàng nói: “Nếu cháu thật sự thích con chó đó, ta sẽ tặng cho cháu. Nhưng ta biết cháu sẽ không muốn mua nó đâu.” Gương mặt cậu bé thoáng buồn, cậu nhìn thẳng vào mặt ông chủ của cửa hàng rồi nói: “Cháu không muốn bác tặng nó cho cháu đâu. Con chó đó cũng có giá trị như những con chó khác mà. Cháu sẽ trả bác đúng giá. Thực ra bây giờ cháu chỉ có thể trả bác 2 đô la 37 xu thôi. Sau đó, mỗi tháng cháu sẽ trả dần bác 50 xu được không ạ?” “Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó”, người chủ cửa hàng khuyên: “Nó không bao giờ có thể chạy nhảy và chơi đùa như những con chó khác được đâu.” Ông vừa dứt lời, cậu bé liền cúi xuống vén ống quần lên, để lộ ra cái chân trái tật nguyền, cong vẹo được đỡ bằng những thanh kim loại. Cậu ngước nhìn ông chủ cửa hàng và khẽ bảo: “Chính cháu cũng chẳng chạy nhảy được mà, và chú chó con này sẽ cần một ai đó hiểu và chơi với nó.” Đan Clark Trích trong tập “Súp gà tâm hồn” A. Khoanh tròn vµo chữ cái tr­íc câu trả lời đúng: (4 điểm) 1. Cậu bé khách hàng chú ý đến chú chó con nào? A. Chú chó con lông trắng muốt B. Chú chó con bé xíu như cuộn len C. Chú chó con chậm chạp, hơi khập khiễng 2. Vì sao cậu bé không muốn người bán hàng tặng con chó đó cho cậu? A. Vì con chó đó bị tật ở chân B. Vì cậu cho rằng con chó đó cũng có giá trị ngang bằng những con chó mạnh khỏe khác trong cửa hàng C. Vì cậu không muốn mang ơn người bán hàng 3. Tại sao cậu bé lại chọn mua con chó bị tật ở chân? A. Vì cậu thấy thương hại con chó đó B. Vì con chó đó rẻ tiền nhất C. Vì con chó đó có hoàn cảnh giống như cậu nên cậu rất thông cảm với nó và thấy rằng cả hai có thể chia sẻ được cho nhau 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? A. Cần giúp đỡ những người khuyết tật B. Không được chế nhạo những người khuyết tật C. Hãy biết chia sẻ và đồng cảm với người khuyết tật 5. Câu: “Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó!” là loại câu gì? A. Câu kể B. Câu cảm C. Câu khiến 6. Trong câu “Gương mặt cậu bé thoáng buồn.” bộ phận nào là chủ ngữ? A. Gương mặt B. Gương mặt cậu bé C. Cậu bé 7. Từ “giá trị” trong câu “Con chó đó cũng có giá trị như những con chó khác mà.” thuộc từ loại gì? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ 8. Có những từ láy nào trong bài văn? A. rụt rè, chậm chạp, chạy nhảy B. rụt rè, chậm chạp, khập khiễng C. chậm chạp, khập khiễng, chạy nhảy B. Làm bài tập: (1 điểm) 1. Gạch một gạch dưới trạng ngữ trong câu sau: PHHS KÍ Một năm trôi qua, thời hạn học tập đã hết, nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị thần du học trở về. 2. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn thích hợp cho câu sau: .............................................................., chim chóc hót líu lo. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Môn: Tiếng Việt lớp 4 Năm học 2015 – 2016 Phần kiểm tra viết( 10 điểm) I/ Chính tả:( 5 điểm) (15 phút): GV đọc cho HS viết tên bài và đoạn văn sau: Câu chuyện về túi khoai tây Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: “Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.” II/ Tập làm văn:( 5 điểm) (30 phút) Đề bài: Tả một con vật mà em yêu quý TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II Năm học 2015- 2016 MÔN TIẾNG VIỆT – Lớp 4 I/ Kiểm tra đọc: * Đọc tiếng: (5 điểm) a) Đọc đúng tiếng từ: 1 điểm + Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 đ + Đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0 đ b) Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm + Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm + Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm c) Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm + Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 đ + Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm d) Đọc đúng tốc độ (1 phút): 1 điểm + Đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm + Đọc quá 2 phút: 0 điểm e) Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm + Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm + Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm A. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (4 điểm): Đúng mỗi câu: 0,5 điểm Câu 1: C Câu 2: B Câu 3: C Câu 4: C Câu 5: C B. Làm bài tập Câu 6: B Câu 7: A Câu 8: B Gạch dưới các bộ phận sau: (Đúng mỗi TN: 0,25 đ) Một năm trôi qua, thời hạn học tập đã hết, nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị thần du học trở về. 2. HS điền thêm đúng trạng ngữ chỉ nơi chốn: 0,5 điểm II/ Kiểm tra viết: 1. Chính tả: (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai-lẫn phụ âm đầu hoặc phần vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (5 điểm) Bài viết đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được 5 điểm: - Về hình thức: Viết được bài văn tả con vật đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học theo yêu cầu của đề bài. - Về nội dung: Tả được con vật theo trình tự hợp lý, tả được hình dáng, thói quen, hoạt động, tả có trọng tâm, bộc lộ được tình cảm yêu quý,... - Độ dài bài viết khoảng 20 - 25 câu. - Câu văn dùng từ hợp nghĩa, không sai ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. - Bài viết biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật, câu văn có hình ảnh... Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; ...; 1; 0,5.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam.doc