3. (0,5 điểm) Chim bố nói gì với chim con?
a. Người ta yêu quý chim không chỉ vì tiếng hót
b. Người ta yêu quý chim không chỉ vì biết bắt sâu
c. Người ta yêu quý chim không chỉ vì vẻ đẹp bên ngoài
4. (0,5 điểm) Sự việc gì đã xảy ra với chim sâu sau đó?
a. Trời bão, gió thổi mạnh, chim sâu rơi vào một chiếc hộp
b. Trời bão, chim sâu bị gió thổi, một cậu bé bắt được
c. Chim sâu bị gió thổi, rơi xuống nền nhà, bố cậu bé bắt được
5. (1 điểm) Vì sao cậu bé thả cho chim bay đi? Hãy viết câu trả lời của em vào chỗ chấm.
5 trang |
Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm 2018-2019 - Trường TH Ái Mộ B (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
Họ và tên .............
Lớp: 3A.
Thứ năm ngày 25 tháng 4 năm 2019
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3
(Kiểm tra đọc)
Năm học 2018-2019
Điểm
Nhận xét của giáo viên
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
GV chấm
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đọc tiếng:..
Đọc hiểu:..
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc và trả lời câu hỏi theo phiếu in sẵn.
II. Đọc thầm bài văn sau: (6 điểm) (Thời gian làm bài: 35 phút)
Chú chim sâu
Một hôm, chim sâu vào rừng chơi và nghe được họa mi hót. Trở về cái tổ trong vườn, chim sâu phụng phịu nói với bố mẹ:
- Bố mẹ ơi! Con có thể trở thành họa mi được không?
- Tại sao con muốn trở thành họa mi? Chim mẹ ngạc nhiên hỏi.
- Vì con muốn có tiếng hót hay để được mọi người yêu quý.
-Chim bố nói:
- Người ta yêu quý chim không chỉ vì tiếng hót đâu, con ạ. Con hãy cứ là chim sâu. Bắt thật nhiều sâu, bảo vệ cây cối, hoa màu, con sẽ được mọi người yêu quý.
- Một buổi chiều, trời đầy dông bão. Chim sâu bị gió thổi bạt vào một khung cửa sổ và rơi xuống nền nhà. Một cậu bé chạy tới nâng chim sâu lên và đặt nó trong một chiếc hộp cứng. Sáng hôm sau, trời quang mây tạnh, cậu bé đến mở nắp hộp, nhẹ nhàng nâng chim sâu trên tay. Bố cậu bé nói:
- Con hãy thả chim sâu ra. Loài chim này có ích với vườn cây lắm đấy!
- Cậu bé vuốt ve chim sâu rồi khẽ tung nó lên. Chim sâu chợt nhớ đến lời bố ngày nào. Chú vội vã bay về phía vườn cây.
Theo NGUYỄN ĐÌNH QUẢNG
* Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và làm các bài tập sau:
1. (0,5 điểm) Chú chim sâu được nghe họa mi hót ở đâu?
a. Ở trước cửa nhà
b. Ở ngoài vườn
c. Ở trong rừng
2. (0,5 điểm) Vì sao chim sâu muốn trở thành họa mi?
Vì nó muốn có tiếng hót hay để mọi người yêu quý
Vì nó muốn xinh đẹp hơn để mọi người yêu quý
Vì nó muốn bắt thật nhiều sâu để bảo vệ cây cối
3. (0,5 điểm) Chim bố nói gì với chim con?
a. Người ta yêu quý chim không chỉ vì tiếng hót
b. Người ta yêu quý chim không chỉ vì biết bắt sâu
c. Người ta yêu quý chim không chỉ vì vẻ đẹp bên ngoài
4. (0,5 điểm) Sự việc gì đã xảy ra với chim sâu sau đó?
a. Trời bão, gió thổi mạnh, chim sâu rơi vào một chiếc hộp
b. Trời bão, chim sâu bị gió thổi, một cậu bé bắt được
c. Chim sâu bị gió thổi, rơi xuống nền nhà, bố cậu bé bắt được
5. (1 điểm) Vì sao cậu bé thả cho chim bay đi? Hãy viết câu trả lời của em vào chỗ chấm.
6. (1 điểm) Câu chuyện muốn nhắn nhủ với em điều gì? Hãy viết câu trả lời của em vào chỗ chấm.
7. (0,5 điểm) Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu văn sau:
Một buổi chiều dông bão chim sâu bị gió thổi bạt vào ngôi nhà của cậu bé.
8. (0,5 điểm) Điền vào chỗ chấm bộ phận trả lời cho câu hỏi “Vì sao?”
Dù không có giọng hót hay như họa mi nhưng chim sâu vẫn được mọi người yêu mến vì: ............................................................................................................................
9. (1 điểm) Đặt một câu có hình ảnh nhân hóa để nói về một loài chim mà em biết.
.......................................................................................................................................
PHỤ HUYNH HỌC SINH
(Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
Thứ năm ngày 25 tháng 4 năm 2019
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3
(Kiểm tra viết)
Năm học 2018-2019
(Thời gian làm bài: 40 phút)
I. Chính tả: Nghe – viết (4 điểm) (15 phút)
Chú chim sâu
Sáng hôm sau, trời quang mây tạnh, cậu bé đến mở nắp hộp, nhẹ nhàng nâng chim sâu trên tay. Bố cậu bé nói:
- Con hãy thả chim sâu ra. Loài chim này có ích với vườn cây lắm đấy!
- Cậu bé vuốt ve chim sâu rồi khẽ tung nó lên. Chim sâu chợt nhớ đến lời bố ngày nào. Chú vội vã bay về phía vườn cây.
Theo NGUYỄN ĐÌNH QUẢNG
II. Tập làm văn: (6 điểm) (25 phút)
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) kể về một người lao động trí óc mà em biết.
Đề 2: “ Tổ quốc Việt Nam xanh thắm, có sạch đẹp mãi được không. Điều đó tùy thuộc hành động của bạn”. Lời bài hát như thúc giục mỗi người dân hãy hành động để bảo vệ môi trường. Em hãy kể lại một việc tốt em đã làm hoặc đã chứng kiến để góp phần bảo vệ môi trường.
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
HƯỚNG DẪN
CHẤM ĐIỂM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
Năm học 2018-2019
A. Kiểm tra đọc (10 điểm):
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu
Điểm
ĐÁP ÁN
1
0,5
c
2
0,5
a
3
0,5
a
4
0,5
b
5
1
Gợi ý: Vì loài chim có ích cho vườn cây
6
1
Gợi ý:
- Hãy sống có ích để được mọi người yêu mến.
- Hãy bảo vệ các môi trường, bảo vệ các loài chim.
7
0,5
Đặt đúng dấu phẩy sau chữ “ bão”
8
0,5
Gợi ý: Vì chim sâu bắt sâu, bảo vệ cây cối, hoa màu
9
1
Lưu ý:
Đặt được câu văn tả một loài chim có sử dụng biện pháp nhân hóa: 1 điểm;
Đặt câu văn tả một loài chim song không sử dụng biện pháp nhân hóa: 0,5 điểm
Câu văn không nói về loài chim : 0 đ
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả Nghe – viết (4 điểm) (15 phút)
GV đọc cho HS cả lớp viết đoạn văn theo yêu cầu:
- Tốc độ đạt yêu cầu : 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ : 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm
- Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm
II. Tập làm văn (6 điểm) (25 phút)
Tiêu chí chấm điểm bài văn
- Nội dung: 3 điểm
HS viết được đoạn văn từ 10 – 12 câu đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đoạn văn viết đúng nội dung, câu gọn, rõ ý, dùng từ đúng. Câu văn có hình ảnh, cảm xúc diễn đạt tự nhiên, ý không rời rạc.
- Kĩ năng: 3 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả : 1 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu : 1 điểm
Điểm tối đa cho phần sáng tạo : 1 điểm
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 6 - 5,5 – 5 - 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5 điểm
Lưu ý:
- Tổ chuyên môn thống nhất biểu điểm chi tiết trước khi chấm bài.
- Khối trưởng chấm mẫu 3 -> 5 bài. (Lưu ý chấm điểm thành phần).
- Đối với bài chính tả, GV cần gạch lỗi sai hoặc thiếu chữ của HS trong bài.
- Đối với bài tập làm văn, GV cần nhận xét cụ thể, sát nội dung (như cách dùng từ, diễn đạt, ....), tránh nhận xét chung chung.
- Gợi ý viết nhận xét của GV: ghi 1 dòng nhận xét cho bài chính tả, 1 dòng nhận xét cho bài tập làm văn.
- Đối với điểm Tiếng Việt: GV chỉ làm tròn 1 lần cuối cùng khi tính trung bình cộng điểm KT đọc và điểm KT viết.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam.doc