Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm 2015-2016 - Trường TH Ái Mộ B

I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối kì I môn Tiếng Việt lớp 4.

II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm):

BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ

Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.

Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.

Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.

Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi.

Theo Lâm Ngũ Đường

 

doc5 trang | Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm 2015-2016 - Trường TH Ái Mộ B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B Họ và tên: Lớp: 4 Thứ ba ngày 29 tháng 12 năm 2015 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 (KIỂM TRA ĐỌC) Năm học 2015- 2016 (Thời gian làm bài: 30 phút) Điểm Nhận xét của giáo viên Chữ kí PHHS Đọc tiếng:.. .. ................................................................................... ................................................................................... .................................................................................. Đọc hiểu: .. I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối kì I môn Tiếng Việt lớp 4. II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm): BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật. Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc. Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn. Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi. Theo Lâm Ngũ Đường * Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm bài tập: 1. Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì ? A. thiên nhiên B. đất sét C. đồ ngọc D. con giống 2. Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc là nhờ gì ? A. tinh tế B. chăm chỉ C. kiên nhẫn D. con giống 3. Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng là gì ? A. pho tượng cực kì mĩ lệ C. pho tượng như toát lên sự ung dung B. đôi mắt pho tượng như biết nhìn theo D. pho tượng sống động đến lạ lùng 4. Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành một nghệ nhân tài giỏi ? A. say mê, kiên nhẫn và làm việc hết mình B. có tài nặn con giống y như thật ngay từ nhỏ C. gặp được thầy giỏi truyền nghề D. gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần 5. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy ? A. ung dung, sống động C. sống động, lạ lùng B. ung dung, lạ lùng D. tưởng tượng, sống động 6. Trong câu: “Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn” có mấy tính từ ? A. Một tính từ. Đó là từ: .... B. Hai tính từ. Đó là các từ: ....... C. Ba tính từ. Đó là các từ: ..... D. Bốn tính từ. Đó là các từ: 7. Câu: “Anh có thể tạc giúp tôi một pho tượng Quan Âm không ?” được dùng làm gì ? A. để hỏi C. tỏ thái độ khen, chê B. nói lên sự khẳng định, phủ định D. để yêu cầu, đề nghị, mong muốn 8. Gạch chân dưới từ ngữ không thuộc nhóm nghĩa với các từ còn lại trong từng dãy từ sau: A. nhiệt tình, ham thích, say mê, thích, say sưa, sở thích, yêu thích. B. ước muốn, ước lượng, ước mong, mong ước, ước vọng, ước nguyện, nguyện ước. 9. Chuyển câu kể sau thành câu hỏi thích hợp: Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B Thứ ba ngày 29 tháng 12 năm 2015 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2015 – 2016 KIỂM TRA VIẾT Thời gian làm bài: 45 phút I. Chính tả: (5 điểm): ( 15 phút) Giáo viên đọc cho học sinh viết tên bài và đoạn văn sau : Cây âm nhạc Đầu mùa hè là những nốt nhạc xanh viết vào mây trắng ngổn ngang. Sang thu, trời cao ngất, chỉ còn thưa thớt những nốt nhạc màu vàng sẫm của nắng hè. Tiếc là những nốt nhạc ấy không viết vào khuông cho nên không một nhạc công nào, dù tài giỏi đến đâu, tấu nổi bản nhạc của thiên nhiên ấy, chỉ trừ những nhạc sĩ tài ba của mùa hè là những chú ve sầu râm ran trong tán lá xanh nồng nàn bằng những chiếc vĩ cầm vô hình... II. Tập làm văn: (5 điểm): ( 30 phút) *Đề : Em hãy kể một câu chuyện mà em đã được nghe hoặc được đọc về một người có tấm lòng nhân hậu. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I LỚP 4 NĂM HỌC 2015 – 2016 KIỂM TRA VIẾT A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I/ Đọc thành tiếng: (5 điểm) * Hình thức: Giáo viên làm phiếu ghi nội dung bài đọc và câu hỏi. Học sinh lên bốc thăm và thực hiện yêu cầu trong phiếu. * Nội dung: - Mỗi học sinh đọc một đoạn khoảng 100 - 120 chữ trong bài TĐ - HTL thuộc chủ đề đã học trong khoảng 1 phút. - Trả lời một câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu - Nội dung kiểm tra đọc và câu hỏi của một số bài đã học từ tuần 11 - tuần 17 II/ Đọc hiểu: Từ câu 1 đến câu 7 và câu 9, mỗi câu đúng 0,5 điểm; câu 8: 1 điểm, đúng mỗi phần 0,5 đ. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A C B A B B (tuyệt trần, mĩ mãn) D Sở thích, ước lượng Câu 9: HS chuyển thành câu hỏi đúng được 0,5 đ; thiếu dấu chấm hỏi hoặc đầu câu không viết hoa trừ 0,25 đ. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Chính tả: Nghe - viết (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. - Lưu ý: Nếu chữ viết chữ không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, ... trừ 1 điểm toàn bài. - Toàn bài trừ không quá 3 đ. II. Tập làm văn: (5 điểm) * Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm: - Viết được đúng chủ đề, đúng nội dung các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng với yêu cầu đã học; đúng yêu cầu của đề bài - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. * Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_nam_2.doc