I. VĂN BẢN NHẬT DỤNG.
1. Phong cách Hồ Chí Minh.( Lê anh Trà).
2. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Gác- xi- a Mác két)
3.”Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”.
II. TRUYỆN TRUNG ĐẠI:
1- “Chuyện người con gái nam xương “ ( Nguyễn Dữ )
2- “Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh “ ( Phạm Đình Hổ).
3- Hoàng lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái).
4-Truyện kiều (Ng Du).
5-Truyên lục vân tiên (Ng đình Chiểu).
III.THƠ HIỆN ĐẠI:
1- Đồng chí (Chính Hữu).
2- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật).
3- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
4- Bếp lửa (Bằng Việt).
5- Khúc hát du những em bé lớn trên lưng mẹ (NG Khoa Điềm).
6- Ánh trăng (NG Duy).
IV.TRUYỆN HIỆN ĐẠI:
1- Làng ( Kim Lân).
2- Lặng lẽ sa pa( Ng Thành Long).
3- Chiếc lược ngà( Ng Quang Sáng).
4- Cố hương (Lỗ Tấn).
10 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 9. môn: ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề cương Ôn tập học kì 1 lớp 9.
Môn: ngữ văn.
PHầN 1: Hệ thống hoá chương trình ngữ văn 9.
* HOC KI I.
A-VĂN Bản:
I. Văn bản nhật dụng.
1. Phong cách Hồ Chí Minh.( Lê anh Trà).
2. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Gác- xi- a Mác két)
3.”Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”.
II. Truyện trung đại:
1- “Chuyện người con gái nam xương “ ( Nguyễn Dữ )
2- “Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh “ ( Phạm Đình Hổ).
3- Hoàng lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái).
4-Truyện kiều (Ng Du).
5-Truyên lục vân tiên (Ng đình Chiểu).
III.Thơ hiện đại:
1- Đồng chí (Chính Hữu).
2- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật).
3- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
4- Bếp lửa (Bằng Việt).
5- Khúc hát du những em bé lớn trên lưng mẹ (NG Khoa Điềm).
6- ánh trăng (NG Duy).
IV.Truyện hiện đại:
1- Làng ( Kim Lân).
2- Lặng lẽ sa pa( Ng Thành Long).
3- Chiếc lược ngà( Ng Quang Sáng).
4- Cố hương (Lỗ Tấn).
B-TIếNG VIệT:
1-Các phương châm hội thoại.
2-Xưng hô trong hội thoại.
3-Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
4-Sự phát triển của từ vựng.
5-Thậu ngữ.
6-Trau dồi vốn từ.
7-Tổng kết từ vựng:
+Từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa.
+Hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
+Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ hán việt, thuật và biệt ngữ xã hội, trau dồi vốn từ.
+Từ tượng thanh và tượng hình, một số phép tu từ từ vựng.
+Luyện tập tổng hợp.
+Chương trình địa phương.
+Ôn tập : các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
C- TậP LàM VăN:
I. văn bản thuyết minh:
1- sử dụng1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2- luyện tập……..’’…………’’………….’…………………’’.
3- sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
4- luyện tập………..’’……………..’’……………….’’.
II.Văn bản tự sự và miêu tả :
1- luyện tập tóm tắt văn bản tư sự.
2- miêu tả trong văn bản tự sự.
3- miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
4- nghị luận trong văn bản tự sự.
5- luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
6- luyện nói:tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
7- đối thoại,dộc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
8- người kể truyên trong văn bản tự sự.
Hs dựa vào nội dung chương trình trên ôn tập lý thuyết và bám vào phần ôn tập trong SGK để làm bài tập
*- học kì II:
A-văn bản:
I. Văn nghị luận:
1- Bàn về đọc sách (Chu quang Tiềm).
2- Tiếng nói của văn nghệ(NG đình Thi).
3- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới(Vũ Khoan).
4- Chó sói và cưu trong thơ ngụ ngôn của la phông –ten(Hi –phô-lit-ten).
II. Thơ hiện đại:
1- Con cò(Chế Lan Viên).
2- Mùa xuân nho nhỏ(Thanh Hải).
3- Viếng lăng bác(Viễn Phương).
4- Sang thu(Hữu Thỉnh).
5- Nói với con(Y Phương).
6- Mây và sóng(Ta-go).
III. Truyện hiện đại:
1- Bến quê (NG minh Châu).
2- Những ngôi sao xa xôi(Lê minh Khuê).
3- Rô-Bin-Sơn ngoài đảo hoang(đi-phô).
4- Bố của xi-Mông(Mo-pha-Xăng).
5- Con chó bấc(Giắc-lân-Đơn).
IV. Kịch hiện đại:
1- Bắc sơn(Ng huy Tưởng).
2- Tôi và chúng ta (Lưu Quang Vũ).
B-tiếng việt:
1-khởi ngữ.
2-các thành phần biệt lập.
3-liên kết câu và liên kết đoạn văn.
4- nghĩa tường minh và hàm ý.
5- chương trình địa phương.
6- ôn tập.
7-tổng kết ngữ pháp.
C. tập làm văn.
I .văn nghị luận :
1- phép phân tích và tổng hợp.
2- luyện tập phân tích và tổng hợp.
3- nghị luận về 1 sự việc hiện tượnh.
4- cách làm bài……..’’…………’’.
5- nghị luận về một vấn đề ư tưởng đạo lí.
6- cách làm bài………’’…………..’’.
7- nghị luận về tác phẩm truyện(đoạn trích).
8- luyện tập nghị luận ……..’’…….’’.
9- nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ.
10- cách làm nghị luận về………..’’.
11- luyện nói:……..’’………’’…….
12- chương trình địa phương.
PHầN 2: ôn tập chi tiết:
A-văn bản:
I.Văn bản nhật dụng:
1- Phong cách Hồ Chí Minh:
Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quí của phong cách HCM Lê Anh Trà đã sử dụng kết hợp giữa kể chuyện và phân tích, bình luận, chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.So sánh với các bậc danh nho xưa, dẫn chứng thơ cổ và dùng từ HV.Vẻ đẹp của phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữ giản dị và thanh cao.
2 - Đấu tranh cho một thế giới hoà bình:
a.Tác giả:
Nhắc đến nền văn học Cô- lôm- Bi- a chúng ta không thể không nhắc đến nhà văn Gac-xi-a Mac-ket.Ông sinh năm 1928-là tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập truyện ngắn theo khuynh hướng hiện thực huyền ảo.Sáng tác nổi tiếng nhất của ông là tiểu thuyết ‘’Trăm năm cô đơn’’(1967).Mac-ket được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học nghệ thuật(1982).
Tháng 8 năm 1986 nguyên thủ 6 nước(Ân Độ,Mê-hi-cô,Thuỵ Điển, Ac-hen-ti-na,Hi-lap,Tan-da-ni-a) họp lần thứ 2 tại Mê- hi- cô đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hoà bình thế giới. Nhà văn Mac-ket được mời tham dự cuộc gặp gỡ này.Văn bản ’’Đấu tranh cho một thế giới hoà bình’’trích từ tham luận này của ông.
b. Giá trị nội dung và nghệ thuật:
Qua văn bản Mac-ket cho người đọc thấy rõ nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và sự sống trên trái đất. Những cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém đã cướp đi của TG nhiều điều kiện để phát triển, để loại trừ nạn đói, nạn thất học và khắc phục nhiều bệnh tật cho hàng trăm triệu con người. Đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của toàn thể loại người.
Bài viết của Mac-ket đã đề cập vấn đề cấp thiết nói trên với sức thuyết phục cao bởi lập luận cặt chẽ đúng đắn, hệ thống luận chứng rành mạch, cách so sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn diện và tập trung kết hợp với lời văn đầy nhiệt tình của tác giả.
3. Tuyên bố TG về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em:
Như chúng ta đã biết một trong những vấn đề quan trọng hàng đầucủa từng nước, của cả cộng đồng TG nó liên quan đến tương lai của từng nước, tương lai của nhân loại đó là:bảo vệ quyền lợi,chăm lo đến sự phát triển của trẻ em,’’trẻ em hôm nay,TG ngàt mai’’,’’vì tương lai con em chúng ta’’…đó là những khẩu hiệu thường trực phổ biến khắp nơi. Bản tuyên bố của hội nghị cấp caoTG về trẻ em’’ngày30-9-1990 đã khẳng định điều ấy và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn,sự phát triển của trẻ em,vì tương lai của toàn nhân loại.Qua việc thực hiện vấn đề này cũng thể hiện rõ trình độ văn hoá của một đất nước, một xã hội,một thể chế chính trị cao hay thấp,tiến bộ hay lạc hậu, nhân ái hay phản động.
II.truyện trung đại:
1. Chuyện người con gái Nam Xương:
a.Tác giả:
Ng Dữ quê làng Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (nay thuộc Thanh Miện- Hải Dương).Ông sống ở Tk XVI- là thời kì nhà Lê bắt đầu suy thoái, các tập đoàn pk Lê-Trịnh-Mạc tranh dành quyền lực gây ra những cuộc nội chiến kéo dài.Ông là người học rộng tài cao,đã từng tham gia cuộc thi hương, thi hội. Ông làm quan chỉ một năm rồi xin về quê nuôi mẹ già, viết sách sống ẩn dật như các trí thức đương thời.
Ông để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đồ sộ,tiêu biểu là tập ‘’Truyền kì mạn lục’’gồm 20truyện viết bằng chữ hán thuộc thể văn xuôi xen lẫn biền ngẫu,thơ ca.Nhân vật chính trong các truyện của ông thường là:những người phụ nữ đức hạnh,khao khát cuộc sống bình yên,hạnh phúc.Nhưng các thế lực bạo tànvà cả những lễ giáo pk khắc nghiệt lại xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le,oan khuất,bất hạnh.Bên cạnh đó ta còn bắt gặp trong những truyện của ông các nhân vật là trí thức có tâm huyết nhưng bất mãn với thời cuộc,không chịu chói mình trong vòng danh lợi chật hẹp.
b,Tác phẩm:
“chuyện người con gái Nam Xương’’ là truyện thứ 16 trong’’Truyền kì mạn lục’’.Truyện kể về người phụ nữ có nhan sắc,đức hạnh-Vũ Nương,dưới chế độ phụ quyền pk..Chỉ vì 1lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ,sỉ nhục,bị đẩy đến bước đường cùng phải tự kết liễu đời mình để bày tỏ tấm lòng trong sạch.
Truyện còn lên án c/t phi nghĩa,phê phán những hủ tục lạc hậu,hà khắc của xã hội pk,đồng thời ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hội xưa.
2-‘’Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh’’:
a,Tác giả:
Phạm Đình Hổ(1768-1839) tên chữ là Tùng Niên và BỉnhTrực, hiệu là Đông Dã Tiều(Chiêu Hổ).Quê Đan Loan huyện Đường An-Hải Dương.xuất thân dòng dõi thế gia, cha làm quan đến chức tuần phủ Sơn Tây dưới triều Lê Cảnh Hưng-ông sinh ra và lớn lên trong thời buổi loạn lạc,nên muốn ẩn cư.
Di sản văn chương ông để lại cho đời tương đối lớn và có giá trị.Tiêu biểu là”Vũ trung tuỳ bút”và “Tang thương ngẫu lục”.
b,Tác phẩm:
“Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” là 13/88 mẫu truyện của” Vũ trung tuỳ bút”.Truyện kể về chúa Trịnh Sâm ham chơi mê tuần du triền miên,hết Ngự Li Cung Tây Hồ, lại đến các li cung Tử Trầm,Dũng Thuý.Biết được ý chúa thích chơi(chân cầm dị thú,cổ mộc ,quái thạch và chậu hoa cây cảnh) ở chốn nhân gian.Bọn hoạn quan thừa gió bẻ măng gây ra không biết bao nhiêu tai hoạ cho dân.
Bằng thể loại văn tuỳ bút ghi chép tuỳ hứng những sự việc một cách cụ thể,chân thực và sinh động,”chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” của Phạm Đình Hổ đã giúp chúng ta hiểu về đời sống xa hoa vô độ của vua chúa,sự nhũng nhiễu của quan lại thời Vua Lê chúa Trịnh.
3-Hoành Lê nhất thống chí:
a.Tác giả:
Ngô Gia Văn Phái là một tập thể các tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì.Quê ở làng Tả Thanh Oai (nay thuộc Thanh Oai –Hà Tây),trong đó 2 t/g chính làNgô Thì Chí và Ngô Thì Du.
Ngô Thì Chí(1753-1788) là em ruột của Ngô Thì Nhậm làm quan dưới triều Lê Chiêu Thống.Ông là người tuyệt đối trung thành với nhà Lê.Khi Ng Huệ sai Vũ văn Nhậm ra bắc diệt Ng Hữư Chỉnh (1787)Ngô Thì Chhí chạy theo Lê Chiêu Thống dâng “Trung hưng sách” bàn kế khôi phục nhà Lê.Sau đó ông được Lê Chiêu Thống c ử đi Lạng Sơn triệu tập những kẻ lưu vong lập nghĩa binh chống Tây Sơn.Nhưng trên đường đi ông bị bệnh rồi mất tại huyện Gia Bình(nay thuộc Bắc Ninh) .
Ngô Thì Du (1772-1840) là anh em chú bác với Ngô Thì Chí.Ông học giỏi nhưng khônh đỗ đạt gì, dưới triều Tây Sơn ông ẩn mình ở vùng Kim Bảng (nay thuộc tỉnh Hà Nam) .Đến thời nhà Ng ông ra làm quan được bổ nhiệm chức “Đốc học hải dương”,đến năm 1827 thì nghỉ về hưu.
b.Tác phẩm:
“ Hoàng lê nhất thống chí”(ghi chép về sự nhất thống của nhà Lê),là tác phẩm văn xuôi theo thể “chí”-một thể văn cổ vừa có tính văn học,vừa có tính lịch sử,được viết theo thể chương hồi.T/p gồm 17 hồi trong đó 7hồi đầu do Ngô Thì Chí viết, 7hồi giữa do Ngô Thì Du viết,3 hồi còn lại do người khác viết(có tài liệu cho là Ngô Thì Chiến viết).
Đây là một tác phẩm tái hiện khá chân thực bối cảnh lịch sử VNđầy biến động khoảng 30 năm cuối TkXVIII và những năm đầu XIX.
Tác phẩm tập trung vào 2 nội dung chính:
+vạch trần sự thối nát,mục ruỗng dẫn đến sự sụp đổ của các tập đoàn PK Lê-Trịnh.
+phong trào nông dân khởi nghĩa Tây Sơn và người anh hùng áo vải Ng Huệ.Trong bối cảnh PK rối ren,thối nát,cuộc nổi dậy của phong trào Tây Sơn là một tất yếu.Người anh hùng Nguyễn Huê lập nên triều Tây Sơn .
Tất cả những sự kiện lịch sử trên được miêu tả 1 cách cụ thể sinh động trong ”hoàng lê nhất thống chí .’’
4, “Truyện Kiều” :
a,Tác giả:
Nguyễn Du(1766-1820) tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên.Quê làng Tiên Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh.Ông sinh trưởng trong 1 Gđ quí tộc nhiều đời làm quan, có truyền thống về văn học.Cha là Ng Nghiễm từng giữ chức tể tướng.Ô ng lớn lên trong thời đại có nhiều biến động dữ dội. Những thay đổi lớn lao của lịch sử đã tác động sâu sắc đến tình cảm và nhận thức của Ng Du để ông hướng ngòi bút vào hiện thực. Ng Du là người có hiểu biết về văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. Sự từng trải trong cuộc đời đã tạo cho Ng Du một vốn sống phong phú và một trái tim giàu lòng yêu thương thông cảm sâu sắc với nỗi khổ của nhân dân.
Những yếu tố trên đã góp phần tạo nên một Ng Du thiên tài văn học của Việt Nam dược công nhận là danh nhân văn hoá thế giới.
Ông để lại cho đời 1 sự nghiệp văn chương đồ sộ gồm những tác phẩm có giá trị cả về chữ Hán và chữ Nôm như:’’thanh hiên thi tập”,”Nam trung tạp ngâm”,”Đoạn trường tân thanh”(Truyện Kiều)”Văn chiêu hồn”,(văn tế thập loại chúng sinh).
b,Tác phẩm:
“Truyện Kiều”là kiệt tác số 1 của Ng Du.tác phẩm có tên là” Đoạn trường tân thanh”(Tiếng kêu mới đứt ruột),nhân dân ta quen gọi là “Truyện Kiều”. Truyện có giá trị lớn lao cả về nội dung và nghệ thuật.
*Giá trị nội dung:
Truyện có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo:
-Giá trị hiện thực:”Truyện Kiều” là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn bạo, là lời tố cáo xã hội PK trà đạp quyền sống của con người,đặc biệt là những người tài hoa, phụ nữ. ”Truyện Kiều”tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội PK:Từ bọn sai nha, quan sử kiện, cho đến “họ Hoạn danh giá”,quan tổng đốc trọng thần…đều ích kỉ tham lam, tàn nhẫn,coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người.Đồng thời truyện còn cho thấy sức mạnh ma quái của đồng tiện đã làm tha hoá con người.Đồng tiền làm đảo điên,đồng tiền giẫm lên lương tâm con người và xoá mờ công lí.
- Giá trị nhân đạo:”Truyện Kiều “là tiếng nói thương cảm,là tiếng khóc đau đớn trước số phận bi kịch của con người.Thuý Kiều là nhân vật mà Ng Du yêu quí nhất.Khóc Thuý Kiều Ng Du khóc cho nỗi đau đớn của con người:t/y tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan nhân phẩm bị tràđạp,thân xác bị đầy đoạ.
“Truyện Kiều” đề cao con người, từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chấtđến những ước mơ khát vọng chân chính.Hình tượng nhân vật Thuý Kiều tài sắc vẹn toàn,hiếu
hạnh đủ đường, là nhân vật lí tưởng tập trung những vẻ đẹp của con người trong cuộc đời.”Truyện Kiều” còn là bài ca về t/y tự do trong sáng,thuỷ chung của con người,là giấc mơ về tự do và công lí.
- Giá trị nghệ thuật:
“Truyện Kiều” là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật của văn học dân tộc trên tất cả các phương diện:Ngôn ngữ và thể loại.
Với “Truyện Kiều” ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.Nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn truyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, con người .
Ng Du là thiên tài văn học,là danh nhân văn hoá TG, là nhà nhân đạo chủ nghĩa có đóng góp to lớn đối với sự phát triển văn học VN.Còn”Truyện Kiều”là kiệt tác của văn học dân tộc.
Tóm tắt truyện kiều:
Dưới thời Gia Tĩnh triều Minh, ông bà Vương Viên Ngoại ở Bắc Kinh sinh được 3 người con: 2gái, 1trai:
“ Một con trai thứ rốt lòng
Vương Quan là chữ nối dòng nho gia.
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân”.
Hai chị em Kiều có nhan sắc, mỗi người 1vẻ mười phân vẹn mười, và đã đến tuần cập kê. Mùa xuân năm ấy 3 chị em đi thanh minh, lúc ra về khi bóng chiều đã ngả, họ gặp chàng văn nhân Kim Trọng”vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa”.Sau cuộc kì ngộ ấy Kiều và Kim Trọng yêu nhau, hai người thề nguyền” trăm năm tạc một chữ đồng đến xương”.khi Kim Trọng nhận được thư nhà chàng phải về Liêu Dương hộ tang chú.
Sau đó Gđ Kiều gặp tai biến, bị thằng bán tơ vu oan, cha và em Kiều bị bắt, bị tra tấn dã man. Bọn sai nha, lũ đầu trâu mặt ngựa ập đến đập phá cửa nhà tan hoang,cướp bóc tài sản.Kiều phải bán mình cho Mã Giám Sinh với giá” vàng ngoài bốn mươi” để đút lót cho bọn quan lại để cứu cha và em,Nàng đã trao duyên cho Thuý Vân.MGS đưa nàng về Lâm Tri, Kiều biết mình bị đẩy vào lầu xanh, nàng rút dao tự vẫn nhưng không chết. Nàng được Đạm Tiên báo mộng là phải đến sông Tiền Đường mới hết kiếp đoạn trường. Mụ Tú Bà dỗ dành Kiều ra ở Lầu Ngưng Bích, mụ thuê Sở Khanh đánh lừa Kiều đưa nàng đi chốn. Kiều bị Tú Bà giăng bẫy mắc lừa Sở Khanh. Nàng bị Tú Bà đánh đập ép Kiều phải sống cuộc đời ô nhục.Tại lầu xanh Kiều gặp Thúc Sinh 1 khách làng chơi giàu có.TS chuộc K ra khỏi lầu xanh và lấy K làm lẽ. Hoạn Thư-vợ cả TS lập mưu bắt TK đưa về Vô Tích để đánh ghen. K bỏ chốn nương nhờ cửa chùa Giác Duyên, K lại rơi vào tay Bạc Bà, Bạc Hạnh bị đẩy vô lầu xanh lần thứ 2.Từ Hải khách biên đình tìm đến gặp K. T H chuộc K ra khỏi lầu xanh cưới nàng làm vợ. Một năm sau, T H có 10 vạn tinh binh rạch đôi sơn hà lập nên 1 triều đình giúp K báo ân, báo oán.
Hồ Tôn Hiến”tổng đốc trọng thần”xảo quyệt lập kế “chiêu an”,TH mắc lừa HTH bị giết chết.Hắn ép gả K cho 1 viên thổ quan. Uất ức K nhảy xuống sông Tiền Đường tự vẫn. Giác Duyên đã cứu sống K và đưa nàng nương nhờ cửa phật.
Sau nửa năm về Liêu Dương, KT trở về Bắc Kinh tìm đến vườn thuý. KT kết duyên với TV.KT và Vương Quan thi đỗ được bổ nhiệm.Cả gđ tìm đến sông Tiền Đường lập đàn giải oan cho K. Bất ngờ Giác Duyên đi qua và cho biết K còn sống và đang tu ở chùa.
Kiều gặp lại cha mẹ , 2 em và chàng Kim sau 15 năm lưu lạc.Cả nhà ép Kphải lấy KT, nhưng rồi 2 người đã đem tình vợ chồng đổi thành tình bạn bè.”duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bè”.
*Giá trị nội dung và nghệ thuật:
4.1-“chị em Thuý Kiều”:
Đây là đoạn trích tiêu biểu cho nghệ thuật miêu tả đặc sắc của ngòi bút Ng Du trong “Truyện Kiều”,đồng thời cho ta thấy đặc trưng của bút pháp NT ước lệ cổ điển là: Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp con người.Đây cũng là đoạn thơ giàu chất nhân văn,thể hiện ở thái độ trân trọng , đề cao ca ngợi vẻ đẹp của con người.
4.2-“Cảnh ngày xuân”:
Đoạn trích nằm ở phần đầu của “Truyện Kiều”,sau khi giới thiệu gia cảnh Vương Viên Ngoại và miêu tả chị em TK.Tác giả tả cảnh ngày xuân 2 chị em TK đi chơi xuân.Với bút pháp nghệ thuật tả cảnh đặc sắc và một hệ thống từ ngữ giàu chất tạo hình. Ng Du đã gợi tả thật sinh động bức tranh thiên nhiên mùa xuân và cả không khí lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng. Đoạn thơ có kết cấu hợp lí, ngôn ngữ tạo hình, kết hợp giữa bút pháp tả với gợi, lấy cảnh xuân tươi đẹp trong sáng nhưng ẩn chứa những mầm mống đau thương làm bối cảnh để Kim-Kiều gặp gỡ. Ng Du dụng ý dự báo mối tình 2 người sẽ không chọn vẹn và đời Kiều sau này sẽ bất hạnh.
4.3-“MGS mua Kiều”:
Đoạn trích thể hiện bút pháp bậc thầy của Ng Du trong “tự sự”,”tả người”.Ông đã dựng nên một bức tranh tả thực sắc sảo giúp chúng ta thấy rõ được bộ mặt tàn ác,ghê tởm của bọn buôn thịt bán người trong xã hội,mà ở đây là MGS. Đồng thời nhà thơ cũng lên án mặt trái của đồng tiền hôi tanh đã làm mờ đi những đức tính tốt đẹp củacon người. Đoạn trích này có giá trị tố cáo hiện thực và chứa chan tinh thần nhân đạo. Nó khởi đầu cho tiếng kêu thương của kiếp đoạn trường.
4.4-“Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
Đây là một đoạn thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc với bút pháp nghệ thuật tinh tế và hài hoà, cách sử dụng từ láy, điệp ngữ, âm thanh, Ng Du đã để lại cho người đời một bức tranh tâm lí, tình cảm đầy súc động. Qua tâm trạng của nhân vật nhà thơ đã chứng tỏ sự cảm thông sâu sắc TK biết bao! Bởi thế đoạn thơ này đã trở thành một trong những đoạn thơ hay nhất của “Truyện Kiều”.
4.5-“Kiều báo ân báo oán”:
Khi rơi vào tay Bạc Bà -Bạc Hạnh, K phải vào lầu xanh lần thứ 2. Chính lúc đó K gặp Từ Hải-người anh hùng đầu đội trời chân đạp đất.Từ Hải cứu K ra khỏi lầu xanh. Bằng sức mạnh của mình TH giúp Kđền trả ơn nghĩa trên bước đường lưu lạc. Đoạn trích miêu tả K đền ơn những người đã cưu mang giúp đỡ nàng và trừng trị những kẻ đã hại nàng.
Qua ngôn ngữ đối thoại, t/g đã làm nổi bật lên tính cách nhân vậtTK và Hoạn Thư .Đoạn trích còn là sự thể hiện ước mơ công lí chính nghĩa theo quan điểm của quần chúng nhân dân:con người bị áp bức đau khổ vùng lên cầm cán cân công lí,”ở hiền gặp hiền”,”ở ác gặp ác”.
5-Truyện Lục Vân Tiên:
a.Tác giả:
Ng Đình Chiểu(1822-1888) sinh ở làng Tân Khánh-phường Tân Bình-Gia Định (thuộc TPHCM ngày nay), là con của một viên quan nhỏ. Cuộc đời của NĐC có nhiều đau khổ,cha bị cách chức,tuổi nhỏ phải về quê nội ở Huế học nhờ.Năm 1843đỗ tú tài, 1847chuẩn bị cho kì thi cao hơn thì được tin mẹ mất.Ông bỏ thi vào Nam để chịu tang mẹ,bị ốm nặng trên đường về nên mù cả hai mắt. Gđ nhà giàu trước hứa gả con gái cho mông liền bội ước.Những ước mơ tuổi trẻ tan vỡ,ông về quê dạy học,làm thuốc và sống thanh bạch.Khi giặc Pháp xâm lược,ông đứng về phía nhân dân k/c.
NĐC là nhà văn đau khổ nhất trong số các nhà văn.Ông đã để lại cho ời 1 sự nghiệp văn chương có giá trị lớn với nhiều truyện thơ, bài thơ,văn tế nổi tiếng đều viết bằng chữ Nôm. Những t/p tiêu biểu như:”Ngư tiều y thuật vấn đáp”,Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”….
b.Tác phẩm:
“Truyện Lục Vân Tiên” là một tròn những t/p suất sắc nhất của NĐC được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Đoạn trích thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của t/g, và khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của 2 nhân vật chính:LVT tài ba dũnh cảm,trọng nghĩa khinh tài,KNN hiền hậu nết na ân tình.
Đoạn thơ mang nét tiêu biểu của NĐC:Đó là một thứ ngôn ngữ mộc mạc bình dị gần gũi với lời nói thông thường, và mang đậm màu sắc địa phương Nam Bộ.Nó có phần thiếu chau chuốt nhưung tự nhiên dễ đi vào quần chúng.
TóM TắT TRUYệN LụC VÂN TIÊN:
File đính kèm:
- De cuong on tap hoc ki i Ngu van 9.doc