Chuẩn kiến thức Ngữ văn 11

TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

 1. Kiến thức:

- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi

- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

 2. Kĩ năng:

Đọc – hiểu thể kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.

II – HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

 1. TÌM HIỂU CHUNG:

 a)Tác giả: Lê Hữu Trác(1724-179, hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối TK XVIII; ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng: Hải Thượng y tông tâm lĩnh.

 b)Tác phẩm:

Đoạn trích được rút ra từ cuốn Thượng kinh kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ chúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử.

 

doc63 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuẩn kiến thức Ngữ văn 11, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỌC VĂN: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác)(GIAMTAI) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2. Kĩ năng: Đọc – hiểu thể kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại. II – HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: a)Tác giả: Lê Hữu Trác(1724-179, hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối TK XVIII; ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng: Hải Thượng y tông tâm lĩnh. b)Tác phẩm: Đoạn trích được rút ra từ cuốn Thượng kinh kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ chúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử. 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: - Sự cao sang. quyền uy cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa: + Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy (đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên trong phủ và nội cung của thế tử,); + Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc, cách xưng hô, kẻ hầu người hạ, cảnh khám bệnh,); - Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi”: + Dửng dưng trước những quyến rũ vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do; + Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa đúng bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y. - Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm. b) Nghệ thuật: - Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những chi tiết “đắt”, gây ấn tượng mạnh. - Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước. - Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách kín đáo thái độ của người viết. c)Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc trong phủ chúa, đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả. 3. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua các đoạn trích. - Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán./. ——&–– T. VIỆT: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung, bao gồm những đơn vị ngôn ngữ chung (âm, tiếng, từ, ngữ cố định,) và các quy tắc thống nhất về việc sử dụng các đơn vị và tạo lập các sản phẩm ( cụm từ, câu, đoạn, văn bản). Còn lời nói cá nhân là những sản phẩm được cá nhân tạo ra, khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ chung để giao tiếp. - Những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng: Trong lời nói cá nhân vừa có những yếu tơ chung của ngôn ngữ xã hội, vừa có nét riêng, có sự sáng tạo cá nhân. - Sự tương tác: Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hóa ngôn ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung trong lời nói. - Phát hiện và phân tích nét riêng, nét sáng tạo của cá nhân (tiêu biểu là các nhà văn uy tính) trong lời nói. - Sử dụng ngôn ngữ chung theo đúng chuẩn mực của ngôn ngữ xã hội. - Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả giao tiếp tốt và có nét riêng của cá nhân. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: - Những nét chung của ngôn ngữ xã hội trong lời nói cá nhân: âm, tiếng, từ, ngữ cố định, quy tắc và phương thức ngữ pháp chung, - Những nét riêng, sự sáng tạo của cá nhân khi dùng ngôn ngữ chung: giọng nói, vốn từ, sự chuyển nghĩa cho từ, việc tạo từ mới, - Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân: đó là quan hệ giữa phương tiện và sản phẩm, giữa cái chung và cái riêng. Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, ngôn ngữ cung cấp vật liệu và các quy tắc để tạo ra lời nói. Còn lời nói hiện thực hóa ngôn ngữ, tạo ra sự biến đổi và phát triển cho ngôn ngữ. 2. LUYỆN TẬP: - Nhận biết và phân tích biểu hiện của cái chung thuộc ngôn ngữ xã hội trong lời nói của cá nhân. - Phát hiện và phân tích nét riêng, sự sáng tạo của cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói. - Sử dụng ngôn ngữ cho đúng với các chuẩn mực và quy tắc chung, tránh các lỗi do vi phạm quy tắc chung. - Sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, sáng tạo, có nét riêng mà vẫn tuân thủ quy tắc chung. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Tìm thêm những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong đời sống. Ví dụ: Quan hệ giữa một mô hình thiết kế chung của một kiểu áo với những sản phẩm cụ thể (những cái áo khác nhau về màu sắc, số đo,). - Tìm thêm những biến đổi về nghĩa của từ trong lời nói. Ví dụ: cơn bão gió cấp 12 – cơn bão tài chính – cơn bão giá, ——&–– Đọc văn: TỰ TÌNH (Bài II – HỒ XUÂN HƯƠNG) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương. - Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. 2. Kĩ năng: Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. GIỚI THIỆU CHUNG: a) Tác giả:: - Hồ Xuân Hương là một thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh. - Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. b) Tác phẩm: Nhan đề: Tự tình là tự bộc lộ tâm tình (liên hệ với hai bài thơ khác trong chùm thơ Tự tình). 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: - Hai câu đề: + Câu 1: Bối cảnh không gian, thời gian. + Câu 2: Nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. - Hai câu thực: + Câu 3: Gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa, cay đắng. + Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn, ê chề (chú ý mối tương quan giữa vầng trăng và thân phận nữ sĩ). - Hai câu luận: Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương. - Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. b) Nghệ thuật:: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ (khai thác nghệ thuật đảo ngữ, tương phản và sắc thái ý nghĩa của các từ ngữ: trơ, văng vẳng, cái hồng nhan, với nước non). c) Ý nghĩa văn bản: Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Học thuộc lòng bài thơ. - Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện như thế nào trong những vần thơ buồn tê tái này? ——&–– Đọc văn: CÂU CÁ MÙA THU ( Thu điếu – NGUYỄN KHUYẾN) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả. - Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại; - Phân tích, bình giảng thơ. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: a) Tác giả:: Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc; được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”. b) Tác phẩm: Đề tài: Mùa thu (liên hệ với các bài thơ thu khác với Thu vịnh, Thu ẩm trong chùm thơ của Nguyễn Khuyến). 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: - Hai câu đề: Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa; bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu. - Hai câu thực: Tiếp tục nét vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu. - Hai câu luận: Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu với nét đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh, cao, trong, nhẹ, - Hai câu kết: Hình ảnh của ông câu cá trong không gian thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời thế. b) Nghệ thuật:: - Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh; - Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. c) Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Học thuộc lòng bài thơ. - Theo Xuân Diệu, trong ba bài thơ thu chữ Nôm của Nguyễn Khuyến, Thu điếu “điển hình hơn cả”. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến của nhà thơ./. ——&–– Làm văn: PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Thao tác phân tích và mục đích của phân tích - Yếu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản. - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: - Tích hợp các nội dụng của bài học với các văn bản văn học được học trong chương trình hoặc một số vấn đề xã hội quen thuộc. - Thông qua thực hành để nắm bắt kiến thức cơ bản: + Vấn đề trọng tâm, thao tác nghị luận chính, phạm vi tư liệu cần huy động trong một đề văn nghị luận; + Việc lập dàn ý bao gồm: xác lập luận điểm, luận cứ; sắp xếp luận điểm, luận cứ theo một trình tự logic, chặt chẽ. 2. LUYỆN TẬP: - Luyện tập phân tích đề văn nghị luận. - Luyện tập xây dựng dàn ý bài văn nghị luận. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. ——&–– Làm văn: THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Thao tác phân tích và mục đích của phân tích - Yếu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản. - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: - Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của sự vật, hiện tượng, từ đó thấy được giá trị của chúng. - Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,); đồng thời đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, chú ý đến mối quan hệ giữa các yếu tố trong một chỉnh thể thống nhất. 2. LUYỆN TẬP: - Nhận diện và phân tích sự phù hợp của thao tác phân tích trong văn bản. - Triển khai đoạn văn/bài văn theo thao tác phân tích. Ví dụ: Viết đoạn văn phân tích bàn về sự tự tin và tự ti trong cuộc sống; viết đoạn văn phân tích một hình ảnh thơ đặc sắc; viết bài văn phân tích vẻ đẹp của một tác phẩm văn học, III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: Tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác phân tích. ——&–– Đọc văn: THƯƠNG VỢ (TRẦN TẾ XƯƠNG) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương. - Phong cách Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Phân tích, bình giảng bài thơ. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: a) Tác giả:: - Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một sự nghiệp thơ ca bất tử. - Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc. b) Tác phẩm: Đề tài: Viết về bà Tú (liên hệ với các bài thơ khác cùng đề tài trong thơ Tú Xương). 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: - Hai câu đề: Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương. Cần chú ý cách tính thời gian của sự vất vả (quanh năm), cách nói về nơi và công việc làm ăn (buôn bán ở mom sông), cách nói về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chồng để thấy được sự tri ân của ông đối với vợ. - Hai câu thực: Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú (chú ý các từ ngữ lặn lội, eo sèo, thân cò, khi quãng vắng, buổi đò đông) để thấy nỗi thông cảm sâu sắc trước sự tảo tần của người vợ. - Hai câu luận: Bình luận về cảnh đời oái oăm mà bà túi gánh chịu.. Chú ý âm dưởng dằn vặt, vật vã, như một tiếng thở dài nặng nề, chua chát để thấy ông Tú thấu hiểu tâm tư của người vợ, do đó càng thương vợ sâu sắc. - Hai câu kết: Là tiếng chửi, tự chửi mỉnh và chửi thói đời đen bạc. b) Nghệ thuật:: - Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian; - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng. c) Ý nghĩa văn bản: Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương. II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Học thuộc lòng bài thơ. - Phân tích sự vận dụng sáng tạo ——&–– Đọc thêm: KHÓC DƯƠNG KHUÊ (NGUYỄN KHUYẾN) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam. - Phong cách sống, thái đõ sống của tác giả - Đặc điểm của thể hát nói. 2. Kĩ năng: Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: Vài nét về tình bạn giữa Nguyễn Khuyến và Dương Khuê (SGK). 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: - Hai câu đầu: Nỗi xót xa khi nghe tin bạn mất. Câu thơ như một tiếng thở dài. Nỗi mất mát ngậm ngùi như chia sẻ với trời đất. Nhịp điệu câu thơ cũng tạo nên sự nghẹn ngào, xót xa. - Từ câu 3 đến 22: Tình bạn chân thành, chung thủy gắn bó. Tiếng khóc như giãi bày, làm sống lại những kỉ niệm của tình bạn thắm thiết: tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc. - Những câu thơ còn lại: Nỗi hụt hẫng mất mát. Mất bạn, Nguyễn Khuyến hẫng hụt, như mất đi một phần cơ thể. Những hình ảnh, điển tích càng tăng thêm nỗi trống vắng khi bạn không còn. b) Nghệ thuật:: Cách sử dụng từ và hình ảnh, sử dụng điển tích, âm điệu của câu thơ song thất, lục bát, nhân vật trữ tình tự bộc lộ tâm trạng. c) Ý nghĩa văn bản: Bài thơ giúp ta hiểu về tình bạn thủy, gắn bó, hiểu thêm một khía cạnh khác của nhân cách Nguyễn Khuyến. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: Học thuộc lòng bài thơ. ——&–– Đọc thêm: VỊNH KHOA THI HƯƠNG (TRẦN TẾ XƯƠNG) I- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC-KĨ NĂNG: 1) Kiến thức: - Sự xáo trộn của trường thi; quang cảnh trường thi nhếch nhác, ô hợp và thái độ của nhà thơ. - Lựa chọn từ ngữ, âm thanh tạo sắc thái trào lộng. 2) Kĩ năng: Đọc hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: Hoàn cảnh sáng tác (SGK). 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: - Hai câu thơ đầu: Sự xáo trộn của trường thi. Thông báo về một sự thay đổi trong tổ chức thi cử: Hà Nội thi lẫn (không phải là thi cùng). Người tổ chức là nhà nước (mà khôn phải là triều đình). - Bốn câu tiếp: Cảnh trường thi nhốn nháo ô hợp. Đảo trật tự cú pháp, kết hợp với những từ giàu hình ảnh, âm thanh nhấn mạnh vào sự nhốn nháo ô hợp của trường thi. Sĩ tử thì nhếch nhác, lôi thôi. Trường thi đầy những cảnh chướng tai gai mắt ( Sĩ tử thì nhếch nhác, lôi thôi; mụ đầm váy lê,). - Hai câu cuối: Thức tỉnh các sĩ tử và nỗi xót xa của nhà thơ trước nước mất. Câu hỏi mang ý nghĩa thức tỉnh các sĩ tử cũng là câu hỏi với chính mình về thân phận kẻ sĩ thời mất nước “Ngoảnh cổ mà trông cành nước nhà”. b) Nghệ thuật:: - Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, âm thanh đảo trật tự cú pháp; - Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước châm biếm; c) Ý nghĩa văn bản: Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nửa phong kiến. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: Học thuộc lòng bài thơ. ——&–– Đọc văn: BÀI CA NGẤT NGƯỠNG (NGUYỄN CÔNG TRỨ) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam. - Phong cách sống, thái đõ sống của tác giả - Đặc điểm của thể hát nói. 2. Kĩ năng: Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: a) Tác giả:: - Nguyễn Công Trứ là nhà nho tài tử, trung thành với lí tưởng trí quân trạch dân; cuộc đời phong phú, đầy thăng trầm; sống bản lĩnh, phóng khoáng và tự tin, có nhiều đóng góp cho dân nước; - Góp phần quan trọng vào việc phát triển thể hát nói trong văn học Việt Nam. b) Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời: viết trong thời kì cáo quan về hưu, ở ngoài vòng vương tỏa của quan trường và những ràng buộc của lễ giáo phận sự, có thể bộc lộ hết tâm tư phóng khoáng của bản thân đồng thời là cái nhìn mang tính tổng hợp kết về cuộc đời phong phú. - Đặc điểm của thể hát nói. 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: Hình ảnh “ông ngất ngưởng”. - “Ngất ngưởng” trên hành trình hoạn lộ: người quân tử sống bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí tưởng. - “Ngất ngưởng” khi cáo quan về hưu: bậc tài tử phong lưu, không ngần ngại khẳng định cá tính của mình. Tất cả đều thể hiện cá tính, bản lĩnh, sự tự tin của con người có cốt cách độc đáo khi nhìn lại đời mình và tự thể hiện mình. Trên cơ sở đó, thấy rõ vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Công Trứ: một con người giàu năng lực, dám sống cho mình bỏ qua sự gò bó của lễ giáo, theo đuổi cái tâm tự nhiên. b) Nghệ thuật:: Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả. c) Ý nghĩa văn bản: Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng” : từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến. 3. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Học thuộc lòng bài thơ. - So sánh hình ảnh “ông ngất ngưởng” trong bài thơ với những câu thơ mang chất tự thuật của Nguyễn Công Trứ và hình ảnh của con người tài tử trong thơ Cao Bá Quát. ——&–– Đọc văn: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN CÁT (Sa hành đoản ca - CAO BÁ QUÁT) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay. - Thành công trong việc sử dụng thể thơ cổ thể. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu theo đặc trưng thể loại II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: a) Tác giả:: - Cao Bá Quát là người tài cao, nổi tiếng văn hay chữ tốt và có uy tín trong giới trí thức đương thời (Thần Siêu thánh Quát); - Là người có khí phách hiên ngang, có tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão sống có ích cho đời. b) Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời: viết trong khi đi thi Hội. - Thể loại: Thơ cổ thể, không gò bó về luật, không hạn chế về số câu, gieo vần linh hoạt. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Nội dung: - Bốn câu đầu: Tiếng khóc cho cuộc đời dâu bể. Hình ảnh bãi cát dài mênh mông, nối tiếp nhau; hình ảnh con người dường như bất tận, mờ mịt; tình cảnh của người đi đường: + Đi một bước như lùi một bước: Vừa là cảnh thực vừa là tượng trưng cho con đường công danh gập gềnh của tác giả; + Mặt trời lặn mà vẫn còn đi, nước mắt rơi lã chã: Tâm trạng đau khổ. - Tám câu tiếp: Tiếng thở than oán trách bởi ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng, hoài bão của mình với thực tế cuộc đời trớ trêu, ngang trái. + Nỗi chán nản và tự mình hành hạ thân xác; theo đuổi công danh và ước mơ trở thành ông tiên có phép ngủ kỹ; + Sự cám dỗ của bả công danh đối với người đời: Kẻ ham danh lợi đều phải chạy ngược, chạy xuôi ví như ở đâu có quán rượu ngon đều đổ xô đến, trong khi đó người tỉnh lại rất ít; + Nỗi băn khoăn trăn trở: Đi tiếp hay từ bỏ công danh? Nếu đi tiếp thì cũng không biết phải đi như thế nào vì đường bằng phẳng thì mờ mịt, đường ghê sợ thì nhiều. - Bốn câu cuối: Tiếng kêu bi phẫn, bế tắc, tuyệt vọng. b) Nghệ thuật:: - Sử dụng thơ cổ thể, hình ảnh có tính biểu tượng. - Thủ pháp đối lập; sáng tạo trong dùng điển tích. c) Ý nghĩa văn bản: Khúc bi ca mang đậm tính nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi đường. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Học thuộc lòng bản dịch thơ. - Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh bãi cát dài và con đường cùng./. ——&–– Đọc văn: LẼ GHÉT THƯƠNG (GIAMTAI:BỎ) ( Trích Truyện Lục Vân Tiên – NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU ) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Ghét – thương và quan điểm đạo đức, tư tưởng của tác giả - Tính chân thực, độ sâu sắc và mãnh liệt của cảm xúc thơ – một nét đặc trưng trong phong cách thơ trữ tình đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu. 2. Kĩ năng: Phân tích, cảm thụ tác phẩm truyên thơ Nôm bác học. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: a) Tác giả:: - Nguyễn Đình Chiểu là nhà nho tiết tháo, yêu nước; lá cờ đầu của thơ ca yêu nước và chống Pháp ở Nam Bộ. - Thơ ca mang nội dung đạo lí nhà nho, gần gũi với quan niệm sống của nhân dân. b) Tác phẩm: - Thể loại: truyện thơ Nôm bác học. - Vị trí đoạn trích: phần đầu của tác phẩm. 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: - “Lẽ ghét” của ông Quán. Đứng về phía nhân dân, xuất phát từ quyền lợi của nhân dân để bộc lộ cảm xúc: “Ghét cay ghét đắng, ghét vào tận tâm” : chính sự suy tàn, vua chúa hoang dâm vô độ, không quan tâm đến đời sống của nhân dân đã làm nảy sinh lòng ghét. - “Lẽ thương” của ông Quán. Vì đời mà thương tiếc cho các bậc tài trí, đức độ, có chí hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng lỡ thời, ước nguyện không thành. b) Nghệ thuật:: - Đậm chất tự thuật: ông Quán là hóa thân của Đồ Chiểu, phát ngôn cho những tư tưởng cảm xúc của tác giả. - Thủ pháp lấy xưa nói nay, lấy chuyện sách vở nói chuyện đời: tên đất, tên người từ sử sách Trung Quốc gợi đến cuộc sống đương thời. - Cách bộc lộ cảm xúc bộc trực, thẳng thắn mang đậm dấu ấn của người Nam Bộ. c) Ý nghĩa văn bản: Tình cảm yêu ghét phân minh và tấm lòng thương dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Học thuộc lòng đoạn trích. - “Bởi chưng hay ghét cũng là hay thương” – điều này được bộc lộ như thế nào trong đoạn trích “Lẽ ghét thương”. ——&–– Đọc thêm: CHẠY GIẶC ( NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU ) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Đất nước rơi vào tay giặc, cảnh sẻ nghé tan đàn, thái độ của tác giả. - Lựa chọn từ ngữ kết hợp tả thực, tạo hình ảnh. 2. Kĩ năng: : Đọc hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. II– HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. TÌM HIỂU CHUNG: - Hoàn cảnh sáng tác (SGK). - Bố cục: Chia theo tuyến tính 2 – 4 – 2 (hoặc theo kết cấu đề, thực, luận, kết). 2. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: a) Nội dung: -Hai câu đầu: Đất nước rơi vào tay giặc Hai câu thơ diễn tả đất nước đã rơi vào tay giặc. “Tiếng sung Tây”: chỉ đích danh kẻ thù mới. -Bốn câu tiếp: Cảnh chạy giặc Bến Nghé, Đồng Nai là những địa danh cụ thể nhưng mang tính khái quát cho cả vùng đất Nam Bộ. Giặc đi đến đâu là đốt phá, cướp bóc đến đó, thẳng tay giết hại sinh linh. -Hai câu còn lại: Thái độ của tác giả Một câu hỏi không lời đáp: “Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng” như một sự trách cứ thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn và thể hiện nỗi xót xa với người dân vô tội. b) Nghệ thuật:: - Tả thực, kết hợp với khái quát, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh. - Biện pháp đối lập, câu hỏi tu từ, c) Ý nghĩa văn bản: Bài thơ gợi lại một thời đau thương của dân tộc, gợi lòng căm thù với kẻ thù xâm lược. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: Học thuộc lòng bài thơ. ——&–– Đọc thêm: BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN ( Hương Sơn phong cảnh ca – CHU MẠNH TRINH ) I – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Một cái nhìn bao quát về phong cảnh Hương Sơn;

File đính kèm:

  • docCHUAN11(moi2).doc