Chủ đề tự chọn môn Ngữ văn 10 - Ban cơ bản - Học kì II - Năm học: 2008 - 2009

Tuần 1: Tiết 57A

GIỚI THIỆU MỘT SỐ VĂN BẢN THUYẾT MINH NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH.

+ Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ mụi trường cú hỡnh thức kết cấu theo trật tự thời gian: từ thời điểm hiện tại, tỏc giả trở về sau chiến tranh thế giới thứ hai, đến năm 1962, rồi lại trở về với hiện tại (Tuy nhiờn, trong cỏc đoạn cũn cú kết cấu theo quan hệ nhõn - quả và lụ-gic nữa).

+ Văn bản Thành cổ Hà Nội cú hỡnh thức kết cấu theo trỡnh tự khụng gian: từ trong ra ngoài.

+ Văn bản Học thuyết nhõn ỏi của Nho gia được kết cấu theo trỡnh tự lụ-gớc: hai vấn đề “ỏi nhõn” và “trung, thứ” trong học thuyết Nho gia được trỡnh bày theo quan hệ bản chất- hiện tượng hoặc nội dung- hỡnh thức (kẻ “nhõn” yờu người được thể hiện bằng đạo “trung, thứ”, tức “trung, thứ” là biểu hiện của “nhõn ỏi”).

 

doc31 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chủ đề tự chọn môn Ngữ văn 10 - Ban cơ bản - Học kì II - Năm học: 2008 - 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề tự chọn Môn : Ngữ Văn 10 - Ban Cơ bản - Học kì II Năm học: 2008 - 2009 Tuần 1: Tiết 57A Giới thiệu một số văn bản thuyết minh ngoài chương trình. + Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ mụi trường cú hỡnh thức kết cấu theo trật tự thời gian: từ thời điểm hiện tại, tỏc giả trở về sau chiến tranh thế giới thứ hai, đến năm 1962, rồi lại trở về với hiện tại (Tuy nhiờn, trong cỏc đoạn cũn cú kết cấu theo quan hệ nhõn - quả và lụ-gic nữa). + Văn bản Thành cổ Hà Nội cú hỡnh thức kết cấu theo trỡnh tự khụng gian: từ trong ra ngoài. + Văn bản Học thuyết nhõn ỏi của Nho gia được kết cấu theo trỡnh tự lụ-gớc: hai vấn đề “ỏi nhõn” và “trung, thứ” trong học thuyết Nho gia được trỡnh bày theo quan hệ bản chất- hiện tượng hoặc nội dung- hỡnh thức (kẻ “nhõn” yờu người được thể hiện bằng đạo “trung, thứ”, tức “trung, thứ” là biểu hiện của “nhõn ỏi”). Tuần 2: Tiết 60A. Tác gia nguyễn trãi và một số tác phẩm thơ văn khác của ông. I/ Cuộc đời của Nguyễn Trói 1- Cỏc sự kiện quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Trói: + Sinh năm 1380, chỏu ngoại quan Tư đồ Trần Nguyờn Đỏn, con trai của Nguyễn Phi Khanh -một thầy đồ nghốo xứ Nghệ (sau biết được tổ tiờn là tể tướng Nguyễn Bặc thời nhà Đinh). + Giặc Minh xõm lược, cha ụng là Nguyễn Phi Khanh bị bắt cựng cỏc triều thần nhà Hồ. Nguyễn Trói theo lời cha dặn, trở về tỡm đường "rửa nhục cho nước, trả thự cho cha". + Nguyễn Trói tỡm đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, dõng Bỡnh Ngụ sỏch và trở thành quõn sư số một bờn cạnh Lờ Lợi, gúp phần quan trọng đưa cuộc khởi nghĩa đến ngày toàn thắng. Đõy là thời kỳ bộc lộ rừ nhất thiờn tài quõn sự, chớnh trị, ngoại giao... của Nguyễn Trói. + Bước sang thời kỳ hoà bỡnh (1429), Nguyễn Trói bị vua nghi ngờ (cựng Trần Nguyờn Hón), bị bắt rồi tha, nhưng khụng được trọng dụng, phải tỡm về cuộc sống ẩn dật. + Vụ ỏn Lệ chi viờn (1442) khiến Nguyễn Trói bị tru di tam tộc. Trước tỏc của ụng tuy bị cấm, bị đốt song vẫn tỡm thấy gần như nguyờn vẹn trong lũng dõn.Hơn 20 năm sau, vua Lờ Thỏnh Tụng minh oan cho Nguyễn Trói. 2- Cỏc sự kiện thể hiện con người và tầm vúc của Nguyễn Trói: + Nghe lời cha dặn, khụng theo cha sang Trung Quốc mà trở về tỡm đến khởi nghĩa Lam Sơn. + Dõng Bỡnh Ngụ sỏch (Kế sỏch đỏnh tan giặc Ngụ) cho Lờ Lợi. + Trở thành quõn sư số một của Lờ Lợi, cựng Lờ Lợi bàn mưu tớnh kế, soạn cỏc loại văn thư, chiếu lệnh, gúp cụng lớn vào sự nghiệp giải phúng đất nước. II/ Sự nghiệp 1/ Tỏc phẩm chớnh + Về lịch sử: Lam Sơn thực lục. + Về địa lý: Dư địa chớ. + Về chớnh trị, quõn sự: Quõn trung từ mệnh tập. + Về văn học: Ức Trai thi tập (thơ chữ Hỏn), Quốc õm thi tập (thơ chữ Nụm) v.v... Loại sỏng tỏc nào của ụng cũng cú ý nghĩa khai mở cho đời sau. 2/ Giỏ trị tư tưởng trong sỏng tỏc của Nguyễn Trói + Biểu hiện của tư tưởng yờu nước, thương dõn: - Yờu nước gắn liền với xõy dựng và bảo vệ nền văn hiến (Bỡnh Ngụ, đại cỏo) - Luụn xuất phỏt từ tư tưởng “lấy dõn làm gốc” (“Việc nhõn nghĩa cốt ở yờn dõn”), tố cỏo tội ỏc của giặc Minh đối với dõn (Bỡnh Ngụ đại cỏo), quan tõm sõu sắc đến đời sống thỏi bỡnh của dõn (Cảnh ngày hố). + Triết lớ thế sự: Đề cao vai trũ của “thời” và “thế” (Thư dụ Vương Thụng...) + Tỡnh yờu thiờn nhiờn: hoà mỡnh với thiờn nhiờn (Cảnh ngày hố). 3/ Thơ văn Nguyễn Trói là đỉnh cao chúi lọi trong nền văn học dõn tộc Sở dĩ núi Nguyễn Trói là người đặt nền múng cho thơ ca tiếng Việt, vỡ thơ Nụm của ụng cú vị trớ khai mở cho nền thơ ca nước nhà. Cụ thể: - Quốc õm thi tập là tập thơ tiếng Việt sớm nhất cũn lại đến ngày nay. - Thơ Nụm của Nguyễn Trói dựng nhiều hỡnh ảnh đẹp mang tớnh dõn tộc (như cõy chuối, cõy xoan...). - Nguyễn Trói đưa nhiều từ thuần Việt, từ lỏy, nhiều cõu ca dao, tục ngữ vào thơ. - Nguyễn Trói sỏng tạo thể thơ thất ngụn xen lục ngụn (như cỏc bài Cảnh ngày hố, Cõy thụng v.v...) chưa từng cú trước đú, coi như một thể đặc trưng của thơ tiếng Việt, phổ biến trong thế kỉ XV, XVI. + Nguyễn Trói là danh nhõn văn húa của thế giới, nhà văn văn và nhà văn húa kiệt xuất của dõn tộc đó cú cụng viết nờn những trang hào hựng của lịch sử giữ nước và xõy dựng nền múng cho nền văn húa, văn học dõn tộc. ễng luụn nờu cao tư tưởng yờu nước, thương dõn, gắn bú với thiờn nhiờn đất nước. đặc biệt, ụng là người cú cụng khơi dũng thơ Nụm, tạo nguồn cảm hứng cho văn học viết bằng tiếng dõn tộc sau này. Tuần 3 Tiết 63A Đọc thêm Phẩm bình nhân vật lịch sử Bỡnh phẩm nhõn vật lịch sử (Trớch Đại Việt sử ký toàn thư ) -Lờ Văn Hưu- I. Tỏc giả- Tỏc phẩm Tỏc giả Lờ Văn Hưu ( 1230-1322) Người làng Phủ Lớ, Đụng Sơn, tỉnh Thanh Húa. Đỗ Bảng nhón năm 1247 khi ụng vừa trũn 18 tuổi. Là nhà sử học nổi tiếng thời Trần. 2. Tỏc phẩm a) Đại Việt sử kớ toàn thư Do Ngụ Sĩ Liờn viết dựa trờn Đại Việt sử kớ của Lờ Văn Hưu viết năm 1272. Bàn về cỏc nhõn vật lịch sử liờn quan đến sự hưng vong của đất nước. Được tỏc giả gửi gắm tỡnh yờu nước thương dõn và lũng tự hào dõn tộc . b) Phẩm bỡnh nhõn vật lịch sử Trớch 4 trong số 31 đọan của Lờ Văn Hưu được nhúm của Ngụ Sĩ Liờn ghi lại trong Đại Việt sử kớ toàn thư Dưới dạng bỡnh sử - ghi lại sự đỏnh giỏ của sử gia đối với cỏc sự kiện và nhõn vật lịch sử. II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Về Trưng Vương a) Cuộc đời Sinh ngày mồng một thỏng tỏm năm Giỏp Tuất ( năm 14 sau Cụng Nguyờn) Là 2 chị em sinh đụi( Trưng Trắc - Trưng Nhị) Là dũng dừi Lạc Tướng đứng đầu Mờ Linh b) Sự nghiệp Vào một sỏng mựa xuõn năm 40, tại đất Mờ Linh, Hai Bà Trưng đó làm lễ tế cờ khởi nghĩa. Chỉ trong một thời gian ngắn ,Hai Bà Trưng đó quột sạch giặc thự khỏi bờ cừi và được tụn lờn làm vua,đứng đầu đất nước độp lập trong 3 năm. Trưng Trắc lờn làm vua, lấy hiệu là Trưng Nữ Vương,đúng đụ ở Mờ Linh. Hai Bà Trưng dũng cảm đương đầu chống quõn Hỏn xõm lược lần hai. Hai bà đó hy sinh anh dũng vào mựa hố năm Quý Móo(năm 43 sau Cụng Nguyờn). c) Nhận xột của Lờ Văn Hưu ..." Trưng Trắc ,Trưng Nhị là đàn bà ,hụ một tiếng mà cỏc quận Cửu Chõn , Nhật Nam , Hợp Phố và 65 thành ở Lĩnh ngọai đều hưởng ứng , việc dựng nước xưng vương dễ như trở bàn tay , đủ để biết hỡnh thế đất Việt ta cú thể dựng được cơ nghiệp bỏ vương". =>Lờ Văn Hưu nhằm khẳnh định tài năng và khớ phỏch phi thường cuả cỏc anh hựng liệt nữ, khen ngợi đồng thời đem đến bài học và lời nhắn nhủ đối với cỏc bậc nam nhi, quõn tử "bọn đàn ụng chỉ cỳi đầu bú tay". Trưng Trắc Trận Mờ Linh do Hai Bà Trưng chỉ huy Dũng sụng Hỏt nơi Hai Bà Trưng đó tự vẫn Đền thờ Hai Bà Trưng( xó Mờ Linh, huyện Mờ Linh , tỉnh Vĩnh Phỳ) 2. Về Tiền Ngụ Vương Cuộc đời Sinh năm 897- mất năm 944. Người làng Đường Lõm( nay là xó Đường Lõm,huyện Ba Vỡ, Hà Tõy). b) Sự nghiệp 920, ụng đi theo Dương Đỡnh Nghệ 937,Dương Đỡnh Nghệ bị Kiều Cụng Tiễn giết.Ngụ Quyền trở thành người chỉ huy. Cuối năm 938,ụng chỉ huy cuộc khỏng chiến chống quõn xõm lược Nam Hỏn giành được thắng lợi hết sức oanh liệt. ễng lờn ngụi được 6 năm (939-944) thỡ mất, thọ 47 tuổi. c)Nhận xột của Lờ Văn Hưu ."Tiền Ngụ Vương cú thể đem quõn mới họp của đất Việt ta mà phỏ được trăm vạn quõn của Lưu Hoằng Thỏo, mở nước xưng vương làm cho người phương Bắc khụng dỏm lại sang nữa. Cú thể bảo là một cơn giận mà yờn được dõn, mưu giỏi mà đỏnh cũng giỏi vậy". =>Trong lời bàn cuả Lờ Văn Hưu, vai trũ lịch sử cuả Tiền Ngụ Vương được nhấn mạnh với trận chiến Bạch Đằng lịch sử, vai trũ cuả người nối lại chớnh thống cuả nước Việt sau một nghỡn năm Bắc thuộc, "một cơn giận mà yờn được dõn". Tượng thờ Ngụ Quyền Ngụ Quyền chỉ huy trận Bạch Đằng Đền thờ Ngụ Quyền 3.Về Đinh Tiờn Hoàng Cuộc đời Tờn thật là Đinh Bộ Lĩnh. Sinh năm 921- mất năm 976. Người động Hoa Lư ( Gia Viễn - Ninh Bỡnh). b) Sự nghiệp Năm 965, ụng cựng với những người thõn thiết tổ chức dẹp lọan 12 sứ quõn. 12 sứ quõn Kiều Cụng Hón( Phong Chõu) Kiều Thuận ( Hồi Hồ) Nguyễn Khoan(Tam Đaớ) Nguyễn Thủ Tiệp( Tiờn Du) Nguyễn Siờu (Tõy Phự Liệt) Lý Khuờ (Siờu Loại) Lữ Đường( Tế Giang) Phạm Bạch Hổ ( Đằng Chõu) Ngụ Nhật Khỏnh( Đường Lõm) Đỗ Cảnh Thạc ( Đỗ Đụng Giang) Trần Lam ( Bố Hải Khẩu) Ngụ Xương Xớ ( Bỡnh Kiều) Năm 968 , lờn ngụi hoàng đế Thiết lập triều đỡnh mới, lờn ngụi vua vào năm Mậu Thỡn (968) khi ụng vừa 43 tuổi. Đặt tờn nước là Đại Cồ Việt,kinh đụ ở Hoa Lư. Năm Kỷ Móo (979), ụng bị giết chết, làm vua được 12 năm, thọ 58 tuổi. c) Nhận xột của Lờ Văn Hưu ."Tiờn Hũang tài năng sỏng suốt hơn người , dũng lược bậc nhất đời, đương lỳc nước Việt ta khụng chủ, cỏc hựng trường cỏt cứ đỏnh một lần mà mười hai sứ quõn thần phục hết rồi mở nước, đúng đụ ,xưng hoàng đế đặt trăm quan,dựng sỏu quõn,chế độ gần đủ.Chắc là ý trời vỡ nước Việt ta lại sinh bậc thỏnh triết để tiếp nối chớnh thống của Triệu Vương chăng?". =>Trong lời bỡnh, tỏc giả đó khẳng định tài trớ và vai trũ lịch sử cuả Đinh Tiờn Hoàng là dẹp loạn, yờn ổn xó tắc, xưng hũang đế,khẳng định nền độc lập chớnh thống và sự ngang hàng với cỏc vương triều phương Bắc. Tranh dõn gian Đinh Tiờn Hoàng cưỡi rồng qua sụng Đinh Bộ Lĩnh với trận giả cờ lau Vua Đinh Tiờn Hoàng Đền thờ Đinh Tiờn Hoàng ( Hoa Lư) 4. Về việc ban thưởng a) Quan niệm về " điềm lành" của tỏc giả Bề trờn " dựng được người hiền" Dõn chỳng "được mựa" Quan niệm đỳng đắn, đứng về phớa nhõn dõn và hàm ý can giỏn nhà vua. b) Quan niệm về việc ban và nhận thưởng của tỏc giả ễng lờn ỏn người ban thưởng (vua Lớ Thần Tụng) làm hao phớ sức dõn, khen thưởng quỏ giới hạn, khụng đỳng. ễng kết ỏn kẻ nhận thưởng(Nguyễn Lộc,Tử Khắc) Hươu trắng - một trong những con vật quý hiếm được cỏc vua chỳa thời xưa yờu thớch III. Tổng kết Nghệ thuật Sử dụng cỏc cõu cảm thỏn thể hiện rừ rệt cảm xỳc của mỡnh đối với nhõn vật. Dựng biện phỏp so sỏnh đối lập b) Nhận xột về lời bỡnh của tỏc giả Lờ Văn Hưu viết lời bỡnh xuất phỏt từ lũng yờu nước nồng nàn,tự hào về những bậc anh hựng dựng và giữ nước,đồng thời phản đối những việc làm sai trỏi đi ngược truyền thống dõn tộc. Cỏch bỡnh sử của Lờ Văn Hưu ngắn gọn nhưng sắc sảo ở chỗ dựng từ chớnh xỏc, chõn thật, yờu ghột rừ ràng. ↓   ↓ Tuần 4 Tiết 66A. Luyện tập phần khái quát lịch sử tiếng việt Giáo viên gợi lại một số nội dung phần lý thuyết sau đó hưuớng dẫn học sinh làm 3 bài tập trong sách giáo khoa. I. Khái niệm tiếng việt. II. Lịch sử phát triển của tiếng việt. 1. TV trong thời kì dựng nước a. Nguồn gốc. - TV có nguồn gốc bản địa - TV thuộc họ Nam á b. Quan hệ họ hàng của TV - Tiếng việt có quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường và có quan hệ họ hàng tương đối xa với nhóm tiếng Môn – Khme ăĐặc điểm: Trong thời kì này, với sự giao hoà với nhiều dòng ngôn ngữ trong vùng, TV với cội nguồn Nam á đã sớm tạo dựng được một cơ sở vững chắc để có thể tồn tại và phát triển. 2. TV trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc. - TV vẫn phát triển trong mối quan hệ với các ngôn ngữ cùng họ Nam á, đồng thời có sự tiếp xúc với tiếng Hán (sự tiếp xúc này diễn ra lâu và sâu rộng nhất) - Để tồn tại và phát triển: TV vừa mở rộng vốn từ vựng, vừa Việt hoá ngôn ngữ Hán + Về mặt âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng + Sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt + Chuyển đổi sắc tháitu từ + Đổi vị trí các yếu tố ăTV đã phát triển mạnh mẽ một phần là nhờ những cách thức vay mượn theo hướng Việt hoá ăTV: phong phú. 3. TV dưới thời kì độc lập tự chủ. - TV ngày càng phong phú, tinh tế và uyển chuyển. Đồng thời dựa vào chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm - Với sự ra đời của chữ Nôm, TV đã khẳng định được ưu thế của mình: tinh tế, trong sáng, uyển chuyển và phong phú. 4. TV trong thời kì Pháp thuộc - Tiếng Pháp chiếm vị trí độc tôn + Trong TV, bắt đầu xuất hiện 1 số thuật ngữ khoa học vay mượn của tiếng Pháp: giai cấp, kinh tế, axit. - Chữ quốc ngữ ra đời và phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của TV 5. TV từ sau CM tháng Tám đến nay - Xây dựng các thuật ngữ trong TV: + Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương Tây + Vay mượn thuật ngữ KH – KT qua tiếng Trung Quốc. + Đặt thuật ngữ thuần Việt - Vị trí: TV có 1 vị trí xứng đáng, được coi là một thứ ngôn ngữ quốc gia chính thống, bình đẳng với ngô ngữ khác trên thế giới. ăĐược coi là tài sản vô giá của quốc gia. III. Chữ viết tiếng Việt 1. Lịch sử phát triển của TV 2. Chữ quốc ngữ. - Ưu điểm: + Là loại chữ ghi âm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xoa nạn mù chữ, phổ cập văn hoá và nâng cao dân trí + Chữ viết dựa vào hệ chữ La - tinhă đơn giản, tiện lợi và khoa học - Nhược điểm: + Chưa hoàn toàn tuân theo nguyên tắc ngữ âm học (đọc sao viết vậy), chưa đảm bảo tỉ lệ 1/1 (tức 1 âm vị chỉ ghi bằng 1 con chữ, hoặc 1 con chữ biểu thị 1 âm vị) + Có quá nhiều dấu phụ để ghi thanh điệu và các mũ chữ. Tuần 5 Tiết 69A Sưu tầm những câu chuyện từ tư liệu lịch sử, văn học hoặc các giai thoại dân gian về hưng đạo đại vương trần quốc tuấn éức Thỏnh Trần Hưng Đạo Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn 1226-1300 Là con của An Sinh Vương Trần Liễu gọi vua Trần Thỏi Tụng bằng chỳ. ễng làm đến chức Quốc Cụng Tiết chế thống lĩnh toàn quõn, tước Hưng éạo Đại Vương, dõn gian thương gọi ngài là Đức thỏnh Trần hay Trần Hưng éạo hoặc Hưng Đạo Vương cho gọn... Niềm Hónh Diện của Dõn Việt Hưng Đạo Vương, Danh tướng kiệt xuất duy-nhất thời Trung-cổ.Gần đõy, Hội Hoàng-Gia Anh-Quốc, tức Viện Khoa-Học Hoàng Gia (Royal Society) đó triệu tập một phiờn họp gồm 478 nhà khoa-học về lịch-sử quõn-sự của cỏc nước, phần đụng cũng là cỏc nhà quõn-sự cú vai vế của thế-kỷ để bầu ra 10 vị tướng soỏi kiệt xuất nhất trong lịch-sử nhõn loại, qua cỏc thời đại : Thượng cổ, Trung cổ, cận và hiện đại. Mục đớch là để chuẩn bị cho việc xuất bản cuốn Bỏch Khoa Toàn Thư.Sau khi liệt-kờ 98 vị thống soỏi tài ba nhất cuả cỏc nước trờn thế-giới, đại hội đó bầu ra 10 vị: Thời Thượng Cổ 3 vị, cận đại 4 vị và hiện đại 2 vị.Đa số cỏc vị thống-soỏi chỉ được 70% số phiếu bầu. Riờng thời Trung-Cổ, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là vị tướng soỏi duy-nhất được chọn với tuyệt đại đa số phiếu 100%. Điểm đỏng chỳ ý là trong số phiếu cũn ghi rừ Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là người đó đỏnh thắng kẻ thự mạnh nhất thế-giới là quõn Nguyờn Mụng. Như vậy cú nghĩa là giờ đõy thế-giới đó phải khỏch-quan nhỡn nhận rằng việc đại thắng quõn Nguyờn Mụng của Hưng Đạo Vương núi riờng, của người Việt-Nam núi chung, cú tầm ảnh hưởng lớn lao đến nền an-ninh toàn cầu, núi khỏc đi, dõn tộc Việt-Nam đó cú cụng lớn đối với nền an-ninh thế giới, với nhõn loại.Đức Thỏnh Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là anh-hựng của thế-giới và là niềm tự-hào của dõn tộc Việt. Trong đời Trần Quốc Tuấn đó trải qua một lần gia biến, ba lần nạn nước. Nhưng ụng lại càng tỏ ra là người hiền tài, một vị anh hựng cứu nước. ễng luụn đặt lợi nước lờn trờn thự nhà, vun trồng cho khối đoàn kết giữa tụng tộc họ Trần, tạo cho thế nước ở đỉnh cao muụn trượng đủ sức đố bẹp quõn thự. Trong lần quõn Nguyờn sang xõm lược lần thứ ha, thấy rừ ngành trưởng, ngành thứ xung khắc, giữa ụng và Trần Quang Khải khụng chung sức chung lũng thỡ kẻ thự cú lợi chỉ cú thể là quõn giặc. Bởi vậy, Quốc Tuấn đó chủ động giao hảo hũa hiếu với Trần Quang Khải, tạo nờn sự thống nhất ý chớ của toàn bộ vương triều Trần,Chuyện kể rằng, một lần ở biển Đụng, Quốc Tuấn mời Thỏi sư Trần Quang Khải sang thuyền mỡnh trũ chuyện chơi cờ và sai người nấu nước thơm tự mỡnh tắm rửa cho Trần Quang Khải, vĩnh viễn xúa nỗi hiềm khớch giữa hai người, đầu mối của hai chi họ Trần (Quốc Tuấn là con Trần Liễu, Quang Khải là con Trần Cảnh)... Lần khỏc, Quốc Tuấn đem việc xớch mớch dũ ý cỏc con, thỡ Trần Quốc Tảng cú ý kớch ụng nờn cướp ngụi chi thứ. ễng nổi giận rỳt gươm toan chộm chết Quốc Tảng. May nhờ cỏc con và những người tõm phỳc van xin, ụng bớt giận dừng gươm nhưng bảo rằng: "Từ nay cho tới khi ta nhắm mắt, ta sẽ khụng nhỡn mặt thằng nghịch tử, phản thần này nữa '' ... Trong chiến tranh, Ngoài việc điều hành binh sĩ và trực tiếp lõm trõn khỏng chiến, ụng luụn bờn cạnh để hộ giỏ bờn vua, tay chống gậy bịt sắt. Dư luận xỡ xào sợ ụng giết vua. ễng liền bỏ luụn phần bịt sắt, chỉ chống gậy để trỏnh hiềm nghi, làm yờn lũng quõn dõn. Ba lần chống giặc Nguyờn Mụng (1257-1285-1288) cỏc vua Trần đều giao cho ụng quyền Tiết chế (Tổng tư lệnh quõn đội) vỡ ụng biết dựng người tài, thương yờu binh lớnh, do vậy tướng sĩ hết lũng tin yờu ụng. Đạo quõn cha con ấy trở thành đội quõn bỏch chiến bỏch thắng. Trần Quốc Tuấn là bậc tướng trụ cột của triều đỡnh. ễng đó soạn hai bộ binh thư: Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp Tụng bớ truyền thư để răn dạy cỏc tướng cầm quõn đỏnh giặc. Khi giặc Nguyờn lộ rừ ý đồ xõm lược, Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ, truyền lệnh cho cỏc tướng, dạy bảo họ lẽ thắng trận, tiến lui. Hịch tướng sĩ rất hựng hồn, thống thiết, khẳng định văn chương của một bậc "đại bỳt".Cụng đức đức Thỏnh Trần ai mà khụng rừ ... nờn BR khụng dỏm kể lể dài dũng thành ra nhàm ... Nhõn sinh quan, con người và sự nghiệp của Đức thỏnh Trần đó phản ảnh sự : 1. Đoàn kết: bảo bọc lẫn nhau của toàn thể dõn quõn ta thời ấy: ".. giặc Nguyờn kộo đến võy bọc bốn mặt, may được vua tụi đồng lũng, anh em hũa mục, cả nước đấu sức lại mà đỏnh, mới bắt được tướng kia, . " ..... 2. Quyết Tõm: Hưng éạo Vương Trần Quốc Tuấn đó cỡi voi đến sụng Húa Giang, voi của ngài bị lỳn sỡnh, ngài đứng trờn mỡnh voi chỉ gươm xuống dũng sụng Húa mà thề rằng: " - Chuyến đi này, nếu ta khụng đỏnh tan giặc, ta thề sẽ khụng trở về. " ... 3. Trỏch NhiệmVỡ sợ dõn chỳng điờu linh vua Trần Nhõn Tụn đó núi với Hưng Đạo Vương nghĩ đến chuyện đầu hàng quõn giặc, Hưng Đạo Vương trả lời: "Lời của bệ hạ quả thật chớ tỡnh và đạo đức, nhưng đạo làm tướng, trước hết là phải giữ gỡn giang sơn và Tổ Quốc, nếu bệ hạ muốn hàng thỡ hóy xin chộm đầu thần trước đó". Cảm phục tinh thần bầt khuất, vua khụng cũn nghĩ đến chuyện đầu hàng nữa. 4. Khiờm Nhượng : " ...cả nước đấu sức lại mà đỏnh ... cũng là trời giỳp ta mới được thế...". 5. Dõn chủ: một hội nghị quan trọng nhất trong lịch sử gồm cú đủ mọi giai tầng xó hội cỏc cấp, cỏc bụ lóo đó được triệu tập tại Diờn Hồng để trưng cầu dõn ý và cựng quốc dõn bàn kế về kế sỏch diệt ngoại xõm .... 6. Nhõn sinh quan của một Đại Tướng : Là tướng Nhõn, ụng thương dõn thương quõn, chỉ cho họ con đường sỏng .... Là tướng Nghĩa, ụng coi việc phải hơn điều lợi .... Là tướng Trớ, ụng biết lẽ đời sẽ dẫn tới đõu .... Là tướng Dũng, ụng xụng pha nơi nguy hiểm để đỏnh giặc, tạo những trận như Bạch Đằng oanh liệt nghỡn đời... Là tướng Tớn, ụng bày tỏ trước cho quõn lớnh theo ụng sẽ được gỡ, trỏi lời ụng thỡ gặp họa. Cho nờn, cả 3 lần đỏnh giặc Nguyờn Mụng, ụng đều được giao trọng trỏch điều bỏt binh mó và đều lập cụng lớn .. Tuần 6 Tiết 72 A Tìm hiểu một số câu chuyện Trong truyền kỳ mạn lục, giới thiệu một số tác phẩm truyền kỳ nổi tiếng của việt nam Cõu chuyện ở đền Hạng Vương (*) Quan Thừa chỉ Hồ Tụng Thốc (1) là người hay thơ, lại giỏi lối mỉa mai giễu cợt, khoảng cuối đời Trần, phụng mệnh sang Trung Quốc, nhõn đi qua đền Hạng vương cú đề thơ rằng: Bỏch nhị sơn hà khởi chiến phong, Huề tương tử đệ nhập Quan Trung. Yờn tiờu Hàm Cốc chõu cung lónh, Tuyết tỏn Hồng Mụn ngọc đẩu khụng. Nhất bại hữu thiờn vong Trạch Tả, Trựng lai vụ địa đỏo Giang Đụng. Kinh doanh ngũ tải thành hà sự? Tiờu đắc khu khu tỏng Lỗ cụng. Dịch: Nom nước trăm hai (2) nổi bụng hồng, Đem đoàn tử đệ đến Quan Trung Khúi tan Hàm Cốc cung chõu lạnh, (3) Tuyết ró Hồng Mụn đấu ngọc khụng (4) Thua chạy giời xui đường Trạch Tả (5) Quay về đất lấp nẻo Giang Đụng (6) Năm năm lăn lộn hoài cụng cốc Cũn được vựi trong mả Lỗ cụng (7). * Nguyờn văn: Hạng vương từ ký. Đề xong, ruổi ngựa trở về nhà trọ. Rượu say nằm ngủ, ụng Hồ chiờm bao thấy một người đến núi với mỡnh rằng: - Tụi võng chỉ của đức vua tụi, mời ngài đến chơi núi chuyện. Hồ vội vàng sửa sang quần ỏo. Người ấy đưa ụng đi về mộ tả, đến một nơi cung điện nguy nga, quan hầu đứng sắp hàng răm rắp, Hạng vương đó ngồi chờ sẵn, bờn cạnh cú cỏi giường lưu ly, mời ụng lờn ngồi. Rồi Hạng vương hỏi rằng: - Bài thơ ụng đề lỳc ban ngày, sao mà mỉa mai ta dữ thế! ừ thỡ hai cõu: "Thua chạy giời xui đường Trạch Tả, Quay về đất lấp nẻo Giang Đụng" kể cũng là đỳng, nhưng đến hai cõu "Năm năm lăn lộn hoài cụng cốc, Cũn được vựi trong mả Lỗ cụng", hỏ chẳng phải là chờ bai quỏ lời ư? Này như Hỏn làm nờn vạn thặng (8) ta cũng làm nờn vạn thặng. Ta khụng diệt được Hỏn, Hỏn lại cú thể phong tước cho ta được ư? Đến ngay Điền Hoành (9) là một gó trẻ con, cũn khụng tham tước của Hỏn, và hổ thẹn tự sỏt mà chết; huống ta đường đường một vị bỏ vương ở nước Sở, lại tự cam nhận lễ Lỗ cụng hay sao? Kẻ kia làm việc ấy, chỉ là đem quàng cho ta một cỏi tước vị hóo, để đền bự lại sự hổ thẹn khi ở Hỏn Trung (10) thụi đú. Ta lại xin núi để ụng rừ: Ngày nhà Tần sổ mất con hươu (11), người ta nổi dậy nhao nhao, tranh nhau bắt lấy. Ta bấy giờ vỡ ghột người Tần mà nổi quõn đỏnh Tần, thỏo răng bừa làm giỏo, thổi cơm chiờm làm lương, tụi đũi đều là quõn, hào kiệt đều là tướng, phỏ xứ Ngụ như hủy tổ kiến, lấy đất Hoài như đốt lụng hồng, một trận đỏnh mà quõn Chương Hàm (12) phải tan, hai trận đỏnh mà miếu Tổ Long (13) phải sụp. Đức nghĩa ban ra, nhiều nước được dựng lại, oai lệnh truyền đi, bao kẻ thuận làm tụi. Đứng đầu Chư hầu là quõn nước Sở, làm chỳa Tam Tần là tướng xứ Sở. Thiờn hạ theo về nước Sở cú thể ngồi mà sai khiến được. Nhưng rồi Sở phải chết vỡ Hỏn, hỏ chẳng phải là bởi trời ư? Vậy thỡ khi trời định giỳp Hỏn, dự kẻ thổi kốn, dệt chiếu (14) cũng đủ để thành cụng; khi trời định diệt Sở, dự người cất vạc, nhổ nỳi (15) cũng khụng thể núi giỏi. Phương chi Chung Ly mạnh mẽ, chẳng kộm Hoài Âm (16) ỏ Phụ (17) khụn ngoan, thực hơn Nhụ Tử (18). Nếu ta nghe lời khụng cố chấp, nhõn thua mà tớnh toỏn, thỡ ruổi ễ truy bốn vú mỏi chồn, hỏ khụng đủ cày lật cung đỡnh Phong Bỏi, thu Bành Thành (19) những quõn tản mỏc, hỏ khụng đủ đào tung miếu xó Viờm Lưu. Nhưng chỉ vỡ thương lũ sinh linh, nờn mới đem tấm thõn tỏm thước đường đường, nộm vào tay lũ Vương ế (20). Vậy sự hưng vong của Hỏn, Sở, chỉ là do ở sự may rủi của trời mà thụi, hỏ nờn lấy thành bại mà so bỡ ư? Nhưng đời những kẻ thớch phẩm bỡnh nhõn vật, cú kẻ bảo khụng phải giời làm mất, cú kẻ bảo giời cú dớnh dỏng gỡ. Thi nhõn mặc khỏch thường thường đem chuyện ta diễn vào trong thơ. Cú cõu thỡ: Cỏi thế anh hựng sức nhổ nỳi, Sở ca bốn mặt lệ tràn lan, (21) Cú cõu thỡ: Vua chẳng ra vua, tụi chẳng tụi, Bờn sụng lập miếu cũng hoài thụi. (22) Ngày chồng thỏng chất, cú đến hàng nghỡn bài chứ khụng phải ớt. Nhưng chỉ cú hai cõu của Đỗ Mục: (23) Giang đụng tử đệ nhiều tay giỏi, Cuốn đất quay về chửa biết đõu. Lời thơ ủy khỳc trung hậu, hợp cỏch luật của nhà thơ, đọc lờn ta cũn vừa lũng đụi chỳt. Ngoài ra thỡ hầu toàn những lời phụ bạc, ta vẫn lấy làm bất bỡnh lắm, nay tiện dịp ta núi để cho ụng rừ. ễng Hồ cười mà rằng: - Lẽ trời việc người, cũng là đầu cuối lẫn cho nhau. Bảo mệnh ở trời, (24) Thương Trụ vỡ thế mà mất nước; bảo trời sinh đức, Tõn Móng vỡ thế mà bỏ mỡnh. (25) Nay nhà vua bỏ việc người mà đi bàn lẽ giời, vỡ thế đó đến tỏng bại vẫn khụng tỉnh ngộ. Tụi bữa nay may mắn, được nhà vua vời đến tiếp kiến, muốn xin được núi thẳng khụng giấu giếm gỡ, nhà vua nghĩ thế nào? Hạng vương núi: - Võng võng, ụng cứ núi. ễng Hồ núi: - Phàm xoay cỏi thế thiờn hạ, ở trớ chứ khụng phải ở sức; thu tấm lũng thiờn hạ, ở nhõn chứ khụng phải ở bạo. Nhà vua thỡ chỉ lấy quỏt thột làm oai, lấy cương cường làm đức. Chộm Tống Nghĩa là một tướng mạnh, (26) vụ quõn đến đõu! Giết Tử Anh là người đó hàng, (27) bất vừ quỏ lắm! Hàn Sinh vụ tội mà bị luộc, (28) hỡnh phỏp trỏi thường; A Phũng vụ cố mà bị thiờu (29), hung uy quỏ tệ. Cứ những việc của nhà vua làm thỡ được lũng người chăng? hay mất lũng người chăng? Hạng vương núi: - Khụng phải như thế. Này như cỏi việc Hàm Đan, lấy một nước Triệu mới dựng, chống với nước Tần súi hựm, thành bại chỉ ở trong một hơi thở, cũn mất chỉ ở trong chớp mắt. Vậy mà Nghĩa lần khõn sợ sệt, chờ khi giặc mỏi lười, dựng dằng trựng trỡnh, cản đường quõn tiến tới. Nếu mà kế trong trướng khụng thi hành được, quõn qua sụng lại lữa lần thờm, thỡ dõn chỳng ở trong thành Triệu, sẽ lại cú cỏi thảm họa hơn là ở Trường Bỡnh (30) thủa trước. Vậy thỡ ta giết một Tống Nghĩa, mà cứu sống được tớnh mệnh cho trăm vạn sinh linh, cú gỡ là quỏ! Vua cỏc nước đều là chư hầu, đều cú chỳng dõn, cú xó tắc, tước thỡ của thiờn vương phong cho, đất thỡ của thiờn vương ban cho. Vậy mà Tần lợi dụng đất cỏt, ngụng cuồng giỏp binh, mổ Hàn thịt Triệu, hiếp Ngụy hại Yờn, nam thỡ lừa Sở rồi bắt mà giữ lại, đụng thỡ dối Tề để hóm cho chết đúi. Nếu khụng lật đổ ngụi Tần và tru diệt họ Tần thỡ cỏi hờn cắn nuốt cỏc nước, khụng biết ngày nào tiờu tan được. Cho nờn ta giết một Tử Anh để trả mối thự diệt vong cho sỏu nước, cú gỡ là tệ. ễm bụng trung lương là tiết lớn của kẻ làm tụi. Hàn Sinh thỡ khụng thế, khoe mẽ hợm mỡnh, vong õn bội nghĩa, mỳa lưỡi để chỉ nghị quõn thần, khua mụi để buụng lời sàm bỏng. Vỡ vậy ta đem làm thịt, để những kẻ bất trung biết mà răn sợ. Giữ thúi tiết kiệm là đức tốt của người làm vua, Thủy Hoàng thỡ khụng thế, xõy cung ở bờn sụng, mở đường ở ven nỳi, đắp nền cho cao bằng những hờn oỏn của dõn, chứa kho cho đầy bằng những mỏu mỡ của dõn. Vỡ vậy ta đem đốt đi để những vua đời sau biết nờn dố sẻn. Nếu lại buộc tội về những điều ấy thỡ ta trộm lấy làm khụng phục. ễng Hồ núi: - Thế thỡ

File đính kèm:

  • docChu de tu chon 10 co ban HKII.doc
Giáo án liên quan