Vùng nguyên liệu Lúa, Gạo:
Kiên Giang là tỉnh có diện tích đất nông nghiệp rộng, đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng như: lúa, khóm, dừa, mía và là tỉnh có sản lượng xuất khẩu lúa, gạo khá cao trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cũng như trên cả nước tập trung ở các huyện Hòn Đất, Giồng Riềng, Tân Hiệp, Kiên Lương.
Nền nông nghiệp là ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh và có nhiều tiềm năng để phát triển, điều kiện thâm canh của tỉnh còn rất lớn, diện tích đất để phát triển nông nghiệp còn nhiều, diện tích đất cho trồng lúa có trên 354.012 ha, sản lượng đạt gần 3.397.650 tấn, đạt 54,61 tạ/ha.
26 trang |
Chia sẻ: lienvu99 | Ngày: 28/10/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo thực hành giáo dục công dân sự phát triển kinh tế Kiên Giang từ năm 2006 đến nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC HÀNH GIÁO DỤC CÔNG DÂN
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ KIÊN GIANG
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY
NÔNG NGHIỆP KIÊN GIANG
I – KHÁI QUÁT NÔNG NGHIỆP KIÊN GIANG
“Ở Kiên Giang , giá đất nông nghiệp tăng bình quân 40% so với mức năm 2008; trong đó giá đất rừng sản xuất tăng 46%, đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 44%, đất trồng cây hàng năm tăng 35%, trồng cây lâu năm tăng 33%.”
Vùng nguyên liệu Lúa , Gạo : Kiên Giang là tỉnh có diện tích đất nông nghiệp rộng , đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng như : lúa , khóm , dừa , mía và là tỉnh có sản lượng xuất khẩu lúa , gạo khá cao trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cũng như trên cả nước tập trung ở các huyện Hòn Đất , Giồng Riềng , Tân Hiệp , Kiên Lương . Nền nông nghiệp là ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh và có nhiều tiềm năng để phát triển , điều kiện thâm canh của tỉnh còn rất lớn , diện tích đất để phát triển nông nghiệp còn nhiều , diện tích đất cho trồng lúa có trên 354.012 ha, sản lượng đạt gần 3.397.650 tấn , đạt 54,61 tạ /ha.
1 số vùng đất khác phù hợp với sự phát triển của 1 số cây trồng khác : mía với diện tích 3.464 ha, sản lượng 230.800 tấn/năm , khóm : diện tích 6.815 ha, sản lượng 80.230 tấn , tiêu : diện tích 604 ha, sản lượng 1.220 tấn , dừa : diện tích 6.745 ha, sản lượng 30.330 tấn Hàng năm cung cấp hàng ngàn tấn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến .
+ Sản lượng xuất khẩu hàng năm : 819.266 tấn ;
+Kim ngạch xuất khẩu hàng năm : 32,8 triệu USD;
+ Thị trường truyền thống : Malaysia, Philippin , Singapore, Angola,
+ Thị trường mới : Nam Phi, Trung Quốc , Đài loan,
+ Thị trường đang hướng tới : Nga , Iraq, Banglades , Châu Phi, Nigeria,
II – QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TỪ NĂM 2006
Theo “ Báo cáo sơ kết sản xuất trồng trọt năm 2006, kế hoạch sản xuất vụ đông xuân 2006-2007 các tỉnh phía Nam (ĐNB &ĐBSCL)” :
Diện tích lúa vụ Đông Xuân của Kiên Giang là 5.976 ha ( tăng 2,38%)
Diện tích lúa vụ Hè Thu là 1.154.535 tấn ( tăng 13.522 tấn )
Có diện tích sử dụng giống xác nhận cao trong sản xuất : 200.000 ha
Đăng kí 30.000 ha sản xuất lúa CLC phục vụ xuất khẩu
UBND tỉnh Kiên Giang đã quyết định thành lập Tổ KTKT nông nghiệp , nông thôn xã , phường , thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh .
NĂM 2006
Lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp : 574,5 ngàn người chiếm 65,14% lao động toàn xã hội .
Hợp tác xã nông nghiệp kinh 3A ( đội sản xuất số 13, ấp Kinh 3A, xã Tân Hiệp A, huyện Tân Hiệp , tỉnh Kiên Giang ) có tổng số vốn điều lệ là 166 triệu đồng , với 477 hộ xã viên (2.770 nhân khẩu ), 1.568 lao động , được biên chế thành 18 đội sản xuất . Tổng nguồn vốn sản xuất đạt gần 1,6 tỷ đồng ; quản lý 733,6 ha đất sản xuất lúa 2 vụ , 8 ha đất trồng rau , 44 motor bằng 660 sức ngựa , trang bị đầy đủ dụng cụ , 36 đập , cống , máng bơm , 36 trạm bơm điện 3 pha . HTX vận động xã viên cấy được 60.000m 2 rau Cần Nước .
Sản lượng lúa lần lượt vượt qua các ngưỡng 1 triệu tấn (1991), 2 triệu tấn (1999), 3 triệu tấn (2007).
NĂM 2007
Kiên Giang là địa phương duy nhất có mô hình Tổ kinh tế kỹ thuật (KTKT) nông nghiệp ở các xã , phường , thị trấn ; là tỉnh đứng thứ nhì cả nước về sản lượng lúa , với tổng sản lượng đạt trên 3,3 triệu tấn ; là một trong những tỉnh tiên phong thực hiện các mô hình khuyến nông mới do Trung tâm Khuyến nông , Khuyến ngư Quốc gia triển khai ( Cánh đồng liên kết bốn nhà ).
NĂM 2008
Trong 2 vụ ĐX (2007-2008) và HT (2008), Kiên Giang được chọn thực hiện thí điểm mô hình cánh đồng liên kết với tổng diện tích gần 180 ha trên địa bàn 3 huyện trọng điểm về nông nghiệp là Tân Hiệp , Giồng Riềng và Hòn Đất .
Nhiều mô hình khuyến nông mới : nuôi gà an toàn sinh học , nuôi rắn ri voi , nuôi cá chình suối , nuôi tôm càng xanh luân canh trên ruộng lúa , nuôi heo rừng , trồng rau mầm , trồng nấm bào ngư đều mang lại hiệu quả kinh tế cao trong đó nhân tố chính đem đến thành công là khuyến nông cơ sở .
Trong 10 năm (1999-2009), bình quân hàng năm , diện tích gieo trồng lúa tăng 1,8%, năng suất tăng 3,75%, sản lượng tăng 5,1%, giá trị sản xuất tăng 6,3%và chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản của tỉnh , góp phần đưa tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành hàng năm đạt 9,4%. Toàn tỉnh có 340.000 ha đất canh tác lúa , diện tích gieo trồng 621.600 ha, sản lượng đạt gần 3,4 triệu tấn , trong đó tỷ lệ lúa chất lượng cao chiếm 70%.
Lượng gạo xuất khẩu hàng năm gia tăng : từ 11.000 tấn (1991) lên 780.700 tấn (2008) với giá trị xuất khẩu gần 387 triệu USD, chiếm 77% tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh và trong 9 tháng của năm 2009, đã xuất khẩu 806.400 tấn , đạt kim ngạch 308,5 triệu USD, chiếm 79,3% tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng .
NĂM 2009
Ở Kiên Giang , hệ thống thủy lợi mới cơ bản giải quyết khâu tạo nguồn nước cho 2/3 diện tích sản xuất , còn 1/3 diện tích vẫn sản xuất dựa vào nước trời ; cơ giới hóa sản xuất đạt 95% diện tích khâu làm đất , 90% diện tích khâu bơm tưới ( trong đó bơm điện mới chiếm 6%), 25% diện tích khâu thu hoạch ( chủ yếu vụ đông xuân ), 30% sản lượng khâu sấy ( chủ yếu vụ hè thu ); hệ thống kho dự trữ mới đáp ứng 20% sản lượng lúa hàng hóa , năng lực xay xát lúa đạt 60% sản lượng , chế biến gạo xuất khẩu gần 800.000 tấn/năm .
Tổng giá trị sản xuất nông , lâm , thủy sản toàn tỉnh đạt trên 13.159 tỷ đồng , trong đó nông nghiệp đóng góp gần 8.000 tỷ đồng .
Tổng diện tích gieo sạ lúa đạt 642.625 ha, sản lượng lương thực đạt 3,497 triệu tấn , tăng trên 91 ngàn tấn so với năm 2009, chủ yếu là nhờ tăng vụ và tăng diện tích gieo trồng .
Sản xuất lúa của tỉnh đã vượt mức chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (2006-2010) trên 500 ngàn tấn .
Thúc đẩy tam nông .
NĂM 2010
Phấn đấu sản xuất lương thực đạt 3,5 triệu tấn , trong đó lúa chất lượng cao chiếm 80%.
Triển khai xây dựng vùng lúa nguyên liệu chất lượng cao phục vụ nhu cầu xuất khẩu 100 ngàn ha ( giai đoạn 2011 – 2015).
Triển khai thực hiện 10 ngàn ha với các giống lúa chủ lực như : OM 2517, OM 5472, OM 6162 và nhóm giống đặc sản : Jasmine 85, VD 20, OM 4900 gắn với hợp đồng bao tiêu sản phẩm của các doanh nghiệp .
Phấn đấu đạt sản lượng lúa vụ đông xuân 2 triệu tấn .
NĂM 2011
Tỉnh sẽ phát triển ngành trồng trọt với cây lúa là cây trồng chủ lực , hình thành vùng lúa quy mô tập trung , có chất lượng cao ; phấn đấu năm 2015 sản lượng lúa đạt 3,5 triệu tấn , năm 2020 đạt 3,7 triệu tấn .
ĐỊNH HƯỚNG
Công nghiệp là ngành giữ vị trí thứ 2 trong cơ cấu kinh kế của Kiên Giang .
Giá trị sản xuất công nghiệp (tính theo giá thực tế) năm 2007 đạt 8.479,7 tỷ đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp là 7.492,6 tỷ đồng, đạt 68,12% kế hoạch và tăng 12,04% so với cùng kỳ, ước tính cả năm đạt 10.810 tỷ đồng, tăng 12,05% so với năm 2007. Trong quý I năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 1994) gần 2.400 tỷ đồng, đạt 19,56% kế hoạch cả năm và tăng 9,35% so với cùng kỳ năm trước.
Hiện nay, Kiên Giang có 2 khu công nghiệp (KCN) t ập trung: KCN Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông , KCN Rạch Giá - Rạch Sỏi - Tắc Cậu - Bến Nhật .
CÔNG NGHIỆP KIÊN GIANG
Theo “ Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” :
Giai đoạn 2011-2015: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP toàn tỉnh đạt 44,29%. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 32.000 tỷ đồng (theo giá cố định 1994). Tốc độ tăng trưởng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bình quân là 14,87%.
- Giai đoạn 2016-2020: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP toàn tỉnh đạt 47%. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 52.870 tỷ đồng (theo giá cố định 1994). Tốc độ tăng trưởng bình quân công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là 12%.
ĐỊNH HƯỚNG
Định hướng phát triển khu, cụm công nghiệp :
Hạng mục
Số lượng
Diện tích (ha)
Vốn đầu tư XD hạ tầng ( tỷ VNĐ)
KCN
05
1.610
2.495,6
Cụm CN làng nghề-tiểu thủ CN
04
281
445
Tổng vốn đầu tư
1.891
2.950,6
1 SỐ HÌNH ẢNH
MÁY GẶT TRÊN RUỘNG KIÊN GIANG
NÔNG DÂN HUYỆN TÂN HIỆP
PHƠI THÓC SAU THU HOẠCH
XIN CHÀO !HẸN GẶP LẠI !
File đính kèm:
- bao_cao_thuc_hanh_giao_duc_cong_dan_su_phat_trien_kinh_te_ki.ppt