Bài giảng Viết đoạn văn trình bày luận điểm

- Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người nói (người viết) nêu ra trong bài văn nghị luận.

- Hệ thống luận điểm trong bài: “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn:

*. Dời đô là việc trọng đại của các vua chúa, trên thuận ý trời, dưới theo lòng dân, mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài.

*. Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi.

*. Thành Đại La xét về mọi mặt, xứng đáng là kinh đô của muôn đời.

*. Cần phải dời đô về thành Đại La.

 

ppt15 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Viết đoạn văn trình bày luận điểm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Em hiểu thế nào là luận điểm? - Em hãy nêu hệ thống luận điểm trong bài: “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn? - Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người nói (người viết) nêu ra trong bài văn nghị luận. - Hệ thống luận điểm trong bài: “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn: *. Dời đô là việc trọng đại của các vua chúa, trên thuận ý trời, dưới theo lòng dân, mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài. *. Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. *. Thành Đại La xét về mọi mặt, xứng đáng là kinh đô của muôn đời. *. Cần phải dời đô về thành Đại La. 2. Nhận xét: * Đoạn trích a:( Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô): “Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”. là câu chủ đề - đứng cuối đoạn văn.  Đoạn quy nạp. Từ các luận cứ cụ thể  khái quát thành luận điểm (Câu chủ đề) Cách lập luận + Đại La vốn là kinh đô cũ +Nơi trung tâm trời đất + Thế rồng cuộn hổ ngồi + Đại La có nhiều lợi thế  Xứng đáng là kinh đô muôn đời. * Đoạn trích b: ( Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta): “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” là câu chủ đề đứng đầu đoạn văn  Đoạn diễn dịch. Từ luận điểm (câu chủ đề) đưa ra các luận cứ cụ thể (làm sáng tỏ luận điểm) Cách lập luận - Tinh thần yêu nước của đồng bào ta ngày nay: + Mọi lứa tuổi + Mọi vùng miền + Mọi ngành nghề  Bằng việc làm khác nhau đều thể hiện lòng yêu nước. VD2: Đoạn văn ( Nguyễn Tuân, Truyện “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố ): Lập luận: là việc sắp đặt các luận điểm và luận cứ thành một hệ thống có sức thuyết phục nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận. a) Luận điểm: - Bản chất chó của vợ chồng Nghị Quế (câu chủ đề – cuối đoạn) c) Thay đổi trật tự sắp xếp các ý làm cho luận điểm mờ nhạt. b) Lập luận (theo cách tương phản) Đưa ra cách xem chó, quý chó. Cách đối xử với người “giở giọng chó má”  làm nổi bật luận điểm: Bản chất chó má của giai cấp địa chủ. d) Việc xếp các cụm từ: “chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó” ở cạnh nhau là cách thức làm cho đoạn văn vừa khiến bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện thành hình ảnh rõ ràng, lí thú. II/ Luyện tập: Bài tập 1 (SGK-81) - Diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn,rõ. a) Cần tránh lối viết dài dòng làm người xem khó hiểu (hoặc: Cần viết ngắn gọn dễ hiểu). b) Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ (hoặc: Niềm say mê đào tạo nhà văn trẻ của Nguyên Hồng). Bài tập 2 (SGK-82) - Luận điểm: Tế Hanh là một người tinh lắm - Luận cứ: + Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. + Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thề giới những tình cảm đã âm thầm trao cho cảnh vật. - Cách sắp xếp luận cứ: Theo trình tự tăng tiến  làm cho người đọc thấy hứng thú được tăng dần. Bài tập 3 (SGK-82) Viết đoạn văn triển khai các luận điểm: a) Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. + Làm bài tập giúp cho việc nhớ lại, củng cố lí thuyết + Làm bài tập giúp ta nhớ kiến thức dễ dàng. + Làm bài tập giúp ta rèn và phát triển năng lực tư duy hiểu bài dễ hơn.  Học phải kết hợp với làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc. b) Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ. + Học vẹt là học thuộc một cách máy móc, không cần hiểu. + Học mà không hiểu thì rất dễ quen và khó vận dụng những điều đã học vào thực tế làm mất thời gian (công sức) + Học vẹt tạo thói quen lười suy nghĩ mòn năng lực lực tư duy. + Cần học trên cơ sở hiểu, nhận thức đúng về đối tượng  không nên học vẹt. 2/ Cho luận điểm: “Học phải luôn đi đôi với hành”, triển khai luận điểm trên thành đoạn văn qui nạp và đoạn văn diễn dịch. 1/ Nắm vững phần lý thuyết.

File đính kèm:

  • pptnguvan(3).ppt