Nguyễn Tuân: (1910 1987 )
- Bút danh: Thanh Hà, Nhất Lang, Tuấn Thừa Sắc.
- Quê quán: Thôn Thượng Đình, nay thuộc phường Nhân Chính Hà Nội.
Những nét nổi bật trong phong cách Nguyễn Tuân: Tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt, ngôn ngữ điêu luyện, có sở trường về thể tuỳ bút, bút kí
16 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Văn bản: Cô Tô - Nguyễn tuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chào mừng quý thầy cô và các em về tham dự tiết học này Giáo viên: Phạm Thi Dung Trường PTDTBT THCS Lang Thíp Biển đảo Việt Nam I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Một số sáng tác tiêu biểu: Thiếu quê hương, Vang bóng một thời, Chiếc lư đồng mắt cua, Đưòng vui, Sông Đà, Tờ hoa… - Nguyễn Tuân: (1910 1987 ) - Bút danh: Thanh Hà, Nhất Lang, Tuấn Thừa Sắc. - Quê quán: Thôn Thượng Đình, nay thuộc phường Nhân Chính Hà Nội. - Những nét nổi bật trong phong cách Nguyễn Tuân: Tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt, ngôn ngữ điêu luyện, có sở trường về thể tuỳ bút, bút kí Ông xứng đáng được coi là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn Văn bản: CÔ TÔ - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6: Tiết 103. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Văn bản Cô Tô được viết vào tháng 4 năm 1976, nhân chuyến nhà văn ra thăm đảo Cô Tô. - Văn bản thuộc phần cuối của một thiên kí dài CÔ TÔ của Nguyễn Tuân, được in trong cuốn Nguyễn Tuân toàn tập. Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6: Tiết 103. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6: Tiết 103. Địa danh Cô Tô Ngấn bể Bãi đá đầu sư Cái ang I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Đọc Hướng dẫn đọc: - Chú ý các tính từ, động từ miêu tả, các so sánh ẩn dụ, hoán dụ mới lạ đặc sắc. - Giọng đọc vui tươi, hồ hởi, ngừng nghỉ đúng chỗ với các câu văn có mệnh đề phụ bổ sung và đảm bảo sự liền mạch của từng câu, từng đoạn. Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6 - Tiết 103. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Đọc Thảo luận Nhóm 1: Văn bản Cô Tô được viết bằng thể loại nào? Nêu hiểu biết của em về thể loại đó. Nhóm 2: Văn bản CÔ TÔ được viết bằng phương thức biểu đạt nào dưới đây? A.Miêutả. B. Miêu tả, tự sự. C. Miêu tả, biểu cảm. D.Miêu tả, tự sự, biểu cảm. Nhóm 3: Xác định bố cục của văn bản Cô Tô và vị trí quan sát của tác giả trong từng cảnh. Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6 - Tiết 103. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Đọc - Thể loại: Kí - Phương thức biểu đạt: Miêu tả kết hợp tự sự, biểu cảm. - Thể loại: Kí là một loại hình văn học trung gian giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tuỳ bút. Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6 - Tiết 103. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Đọc + Phần1: Ngày thứ năm … mùa sóng ở đây ( vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão) + Phần 2: Mặt trời lại rọi lên … là là nhịp cánh (cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô) + Phần 3: Khi mặt trời đã lên…cho lũ con lành (cảnh buổi sớm trên đảo Thanh Luân) Điểm nhìn: Từ trên nóc đồn Biên phòng Điểm nhìn:Từ nơi đầu mũi đảo Điểm nhìn:Từ giếng nước ngọt ở ria đảo - Bố cục: (3phần) Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6 - Tiết 103. - Thể loại: Kí - Bố cục: 3 phần I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm II. Tìm hiểu chi tiết - Đọc - Thể loại: Kí - Bố cục: 3 phần Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6 - Tiết 103. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Đọc - Thể loại: Kí - Bố cục: 3 phần a. Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão Trong trẻo và sáng sủa Bầu trời : trong sáng Cây : xanh mượt Nước biển : lam biếc, đặm đà Cát : vàng giòn Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi (thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây) Tính từ(màu sắc, ánh sáng) Hình ảnh chọn lọc ẩn dụ chuyển đổi cảm giác Miêu tả theo trình tự Từ địa phương Là một qui luật của tự nhiên, một bức tranh đẹp, tinh khôi, dạt dào một sức sống mới và giàu có Sự cảm nhận tinh tế, cách dùng từ rất mực tài hoa Cảnh Tình tài - Vẻ đẹp trong sáng tinh khôi - Sự giàu có của Cô Tô - Tài hoa của nhà văn - Yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp * Tiểu kết: Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6 - Tiết 103. II. Tìm hiểu chi tiết I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Bố cục: 3 phần II. Tìm hiểu chi tiết - Đọc - Thể loại: Kí a.Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão Thành công của nhà văn cho ta bài học thiết thực nào trong làm văn miêu tả (kể chuyện)? Muốn miêu tả (kể chuyện) sinh động, chính xác cần tập trung quan sát, liên tưởng, huy động tối đa vốn từ ngữ mình có… và bao trùm tất cả là phải chan chứa một tình yêu tha thiết đối với quê hương, đất nước, đối với văn chương, với cuộc sống. - Vẻ đẹp trong sáng tinh khôi - Sự giàu có của Cô Tô - Tài hoa của nhà văn - Yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp * Tiểu kết: Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Ngữ văn 6 - Tiết 103. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm 3. Chú thích khác II. Tìm hiểu chi tiết - Đọc - Thể loại: Kí - Bố cục: 3 Phần a. Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão Trong trẻo và sáng sủa Bầu trời : trong sáng Cây : xanh mượt Nước biển :lam biếc,đặm đà Cát : vàng giòn Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân - Tính từ chỉ mức độ Hình ảnh chọn lọc ẩn dụ chuyển đổi cảm giác Miêu tả theo trình tự Từ địa phương Là một qui luật của tự nhiên, một bức tranh đẹp, tinh khôi, dạt dào một sức sống mới Sự cảm nhận tinh tế, cách dùng từ rất mực tài hoa. Cảnh Tình tài - Vẻ đẹp trong sáng tinh khôi - Sự giàu có của Cô Tô - Tài hoa của nhà văn - Yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp * Tiểu kết: - Tiếp tục tìm hiểu về văn bản Cô Tô (tiết 104) - Sưu tầm tranh ảnh về biển đảo Việt Nam - Học tập cách viết của nhà văn Nguyễn Tuân, viết một đoạn văn miêu tả một cảnh thiên nhiên quê em Ngữ văn 6 - Tiết 103. Hướng dẫn về nhà:
File đính kèm:
- Bai Co To Ngu van 6(1).ppt