- Nôĩ niềm xót xa đau đớn trước hiện thực đen tối và tấm lòng thương cảm đối với kiếp người “Hồng nhan bạc mệnh” trong xã hội phong kiến đương thời.
- Tư tưởng định mệnh “Tài mệnh tương đố” và quan niệm “Hồng nhan đa truân”
22 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Văn bản Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi: Nhận xét giọng điệu của khúc ngâm? Tác giả Nguyễn Du đã gửi gắm điều gì qua lời thơ trên? Kiểm tra bài cũ Nôĩ niềm xót xa đau đớn trước hiện thực đen tối và tấm lòng thương cảm đối với kiếp người “Hồng nhan bạc mệnh” trong xã hội phong kiến đương thời. - Tư tưởng định mệnh “Tài mệnh tương đố” và quan niệm “Hồng nhan đa truân” “ Lời văn phả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi đau đớn đến đứt ruột. Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh đã hệt, đậm tình đã thiết. Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy” ( Mộng Liên Đường). (Truyện Kiều) Nguyễn Du Văn bản I.Tìm hiểu chung 1.vị trí đoạn trích - Nằm ở phần đầu (“Gặp gỡ và đính ước”), của Truyện Kiều từ câu 15 đến câu 38 trên tổng số 3254 câu. Chị em Thuý Kiều (Trích “Truyện Kiều”) Đầu lòng hai ả tố nga, Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thuỷ nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai. Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân. Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đông ong bướm đi về mặc ai. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Chị em Thuý Kiều (Trích “Truyện Kiều”) Đầu lòng hai ả tố nga, Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thuỷ nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai. Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân. Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đông ong bướm đi về mặc ai. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) I.Tìm hiểu chung 1.vị trí đoạn trích - Nằm ở phần đầu (“Gặp gỡ và đính ước”), của Truyện Kiều từ câu 15 đến câu 38 trên tổng số 3254 câu. a. 4 câu đầu: Giới thiệu chung chị em Thuý Kiều - Thuý Vân. b. 16 câu tiếp : Chân dung Thuý Vân Thuý Kiều + 4 câu : Vẻ đẹp của Thuý Vân. + 12 câu tiếp: Vẻ đẹp tài sắc của Thuý Kiều. c. 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của chị em Thuý Kiều - Thuý Vân. 2. Bố cục văn bản. *Ba phần: Nhận xét cách trình bày bố cục của đoạn trích? - Bố cục ba phần :………………………………………………… - Số câu thơ miêu tả Thuý Vân và Thuý Kiều: …………………………………………………………………….- Trình tự miêu tả:………………………………………………... - Bố cục ba phần : Chặt chẽ, hợp lí ( Tương ứng: MB-TB-KB của bài văn) - Số câu thơ miêu tả Thuý Vân và Thuý Kiều: + Số câu thơ miêu tả Thuý Kiều nhiều hơn số câu miêu tả Thuý Vân (12/4 câu) - Trình tự miêu tả: Miêu tả Thuý Vân trước Thuý Kiều sau. 1. Giới thiệu chung về chị em Thuý Kiều - Thúy Vân Đầu lòng hai ả tố nga,Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.Mai cốt cách tuyết tinh thần,Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. Mai cốt cách tuyết tinh thần, - Nghệ thuật ứơc lệ, tượng trưng, ẩn dụ. II.Tìm hiểu văn bản (Truyện Kiều) Nguyễn Du Văn bản tố nga Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười - Vẻ đẹp thanh cao, duyên dáng, trong trắng, tinh khiết Vẻ đẹp hoàn mĩ. - Tố nga : người con gái đẹp - Cốt cách mảnh dẻ thanh tao như cây mai, tinh thần trong trắng như tuyết Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. - Nghệ thuật: ước lệ tượng trưng, ẩn dụ, so sánh, liệt kê, nhân hoá 2. Vẻ đẹp của Thuý Vân - Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quý phái, ngây thơ. - Khuôn mặt: khuôn trăng - Đôi lông mày: nét ngài - Miệng cười : hoa cười - Tiếng nói : ngọc thốt - Tóc : mây - Da : tuyết Vẻ đẹp giai nhân tuyệt thế khiến thiên nhiên phải hờn ghen A. Khái quát vẻ đẹp của Thuý Kiều B. Chuyển ý từ việc tả Thuý Vân sang tả Thuý Kiều C. So sánh hai vẻ đẹp khác nhau. D. Cả ba ý trên Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thuỷ nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. (Truyện Kiều) Nguyễn Du Văn bản 3. Chân dung Thuý Kiều Câu hỏi: Hai câu thơ đầu miêu tả chân dung Thuý Kiều: Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn có tác dụng gì? - Sắc sảo mặn mà - Đôi mắt Sóng mắt: làn thu thuỷ Lông mày: nét xuân sơn * Sắc sắc sảo mặn mà, * Tài Thảo luận nhóm: Khi miêu tả Thuý Vân, Nguyễn Du viết: “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”. Khi miêu tả Thuý Kiều, Nguyễn Du viết: “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”. Tìm nghệ thuật miêu tả trong hai câu trên? Vì sao khi tả sắc đẹp của Thuý Vân, tác giả dùng từ “thua”, “nhường”, còn khi tả sắc đẹp của Thuý Kiều, tác giả lại dùng từ “ghen”, “hờn”? Nếu đổi chỗ những từ này có được không? Vì sao? (Truyện Kiều) Nguyễn Du Văn bản Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. (Truyện Kiều) Nguyễn Du Văn bản 3. Chân dung Thuý Kiều - Sắc sảo mặn mà - Đôi mắt Sóng mắt: làn thu thuỷ Lông mày: nét xuân sơn Sắc Vẻ đẹp giai nhân tuyệt thế khiến thiên nhiên phải hờn ghen Tài Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân. - Thông minh trời phú - - Tài làm thơ - Tài vẽ tranh - Tài ca hát - Tài đánh đàn - Tài soạn nhạc - Pha nghề - Đủ mùi - Làu - Ăn đứt Thành thạo xuất chúng - Bạc mệnh – não nhân Đa cảm Sắc – tài – tình (Truyện Kiều) Nguyễn Du Văn bản (Truyện Kiều) Nguyễn Du Văn bản 4.Cuộc sống của hai chị em Thuý Kiều Thuý Vân Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đông ong bướm đi về mặc ai. - Khá giả, quý phái. - Kín đáo, khuôn phép gia giáo - Êm đềm, yên ả. - Đứng đắn đoan chính 2- Veỷ ủeùp cuỷa Thuựy Vaõn: 3. Veỷ ủeùp cuaỷ Thuựy Kieàu: Trang trọng -> dửù baựo cuoọc ủụứi bỡnh laởng , yeõn aỷ Sắc sảo mặn mà Hoa ghen … lieóu hụứn … - Taứi naờng : caàm , kỡ , thi, hoùa… - Taõm hoàn : ủa saàu , ủa caỷm -> Moọt tuyeọt theỏ giai nhaõn,taứi hoa raỏt mửùc laứm taùo hoựa ghen gheựt ủoỏ kợ -> dửù baựo soỏ phaọn traàm luaõn, khoồ aỷi -Khuoõn traờng… neựt ngaứi… -Hoa cửụứi… ngoùc thoỏt… -Maõy thua… tuyeỏt nhửụứng ->Veỷ ủeùp ủoan trang, phuực haọu Laứn thu thuyỷ, neựt xuaõn sụn -Nhan saộc: -> Buựt phaựp ửụực leọ tửụùng trửng, lieọt keõ, tửứ ngửừ choùn loùc… 1. Giụựi thieọu chung veà hai chũ em Kieàu: 4- Neỏp soỏng cuỷa hai chũ em: Phong lửu, nhaứn nhaừ, khuoõn pheựp. -Đầy đặn, nở nang , đoan trang - Vẻ đẹp hoàn mĩ Mai cốt cách, tuyết tinh thần Haừy lửùa choùn nhửừng ủaựp aựn ủuựng traỷ lụứi cho caõu hoỷi sau : ? Thaứnh coõng ủaởc saộc trong ngheọ thuaọt taỷ ngửụứi cuỷa Nguyeón Du ụỷ ủoaùn trớch “ Chũ em Thuựy Kieàu” laứ : Taực giaỷ sửỷ duùng buựt phaựp ửụực leọ tửụùng trửng coồ ủieồn. Caựch taỷ thửùc saộc saỷo. Ngheọ thuaọt ủoứn baồy, boỏ cuùc caõn ủoỏi, haứi hoaứ. Taỷ caỷnh nguù tỡnh. Mieõu taỷ coự ngaàm dửù baựo soỏ phaọn cuỷa nhaõn vaọt. III. Tổng kết Haừy lửùa choùn ủaựp aựn ủuựng traỷ lụứi cho caõu hoỷi sau : ? Caỷm hửựng nhaõn vaờn cuỷa taực giaỷ theồ hieọn trong ủoaùn trớch naứy laứ: ẹeà cao, ca ngụùi veỷ ủeùp cuỷa nhan saộc, taứi naờng, taõm hoàn cuỷa con ngửụứi. B. Dửù caỷm veà kieỏp taứi hoa baùc meọnh. C. Caỷ A, B, ủuựng. * Ghi nhớ: Đoạn thơ Chị em thuý kiều sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người, khắc hoạ rõ nét chân dung chị em thuý kiều. ngợi vẻ đẹp tài năng của con người và dự cảm về kiếp ng Cười tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở nguyễn du. (Truyện Kiều) Nguyễn Du Văn bản IV. Luyện tập Nếu được vẽ chân dung hai nhân vật, theo em nhân vật nào khó vẽ hơn, vì so? Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn? Vì sao? Mười phân vẹn mười Trang trọng Sắc sảo, mặn mà Nhan sắc Tài năng Làn thu thuỷ Nét xuân sơn “Bạc mệnh” Hoa ghen Liễu hờn Trướng rủ màn che Mặc ai Khuôn trăng Nét ngài Hoa cười Ngọc thốt Mây thua Tuyết nhường làm thơ Vẽ tranh ca ngâm Hồ cầm Tâm – Tài * Hướng dẫn học bài ở nhà Học thuộc lòng đoạn trích Viết đoạn văn từ 6 -> 8 câu nêu cảm nhận của em sau khi học xong đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du. - Soạn bài “Cảnh ngày xuân”.
File đính kèm:
- chi em thuy kieu.ppt