Bài giảng Tuần: 13 tiếng việt: tiết: 48 thành ngữ

* Nhóm 1:

Mưa to gió lớn:

 

- Năm châu bốn biển:

* Nhóm 2:

Lên thác xuống ghềnh:

 

- Nhanh như chớp:

 

ppt21 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tuần: 13 tiếng việt: tiết: 48 thành ngữ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên: Leâ Vaên Bình - Trường THCS Hiếu Tử Tuần: 13 Tiếng Việt: Tiết: 48 THÀNH NGỮ Nội dung: I- THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ ? II – SỬ DỤNG THÀNH NGỮ III- LUYỆN TẬP. Nước non lận đận một mình Thân cò bấy nay lên thác xuống ghềnh Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay Lên thác xuống ghềnh Lên núi xuống sông. Leo thác lội ghềnh. Lên trên thác xuống dưới ghềnh. Lên thác cao xuống ghềnh sâu. Lên ghềnh xuống thác. Lên xuống ghềnh thác. Không thể thay thế bằng từ khác. Không thể thêm bớt từ ngữ. Không thể hoán đổi vị trí các từ.  Cấu tạo của cụm từ “lên thác xuống ghềnh” cố định. Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Đứng núi này trông núi nọ  Đứng núi này trông núi khác Thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng vẫn có thể có những biến đổi nhất định.  Lưu ý:  Đứng núi này trông núi kia Nước đổ lá khoai  Nước đổ đầu vịt Lòng lang dạ thú  Lòng lang dạ sói * Nhóm 1: Mưa to gió lớn: - Năm châu bốn biển: * Nhóm 2: Lên thác xuống ghềnh: - Nhanh như chớp: Khắp thế giới có năm châu lục và bốn đại dương (biển). → Bắt nguồn từ nghĩa đen của các yếu tố tạo nên nó . Trời mưa rất to kèm theo gió lớn và sấm chớp. → Bắt nguồn từ nghĩa đen của các yếu tố tạo nên nó . Chỉ sự gian nan, vất vả, khó khăn, nguy hiểm. → Được hiểu thông qua phép chuyển nghĩa (ẩn dụ). Rất nhanh, chỉ trong khoảnh khắc. (Như ánh chớp loé lên rồi tắt ngay)→Được hiểu thông qua phép chuyển nghĩa (So sánh) Được hiểu thông qua phép chuyển nghĩa (Ẩn dụ, so sánh) Bắt nguồn từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó Nghĩa của thành ngữ Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh … -Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. -Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh… Xét về cấu tạo b.“Tôn sư trọng đạo” là câu thành ngữ nói lên lòng kính trọng và sự tôn vinh nghề giáo viên. Vị ngữ Chủ ngữ Phụ ngữ - Thành ngữ có thể làm chủ ngữ , vị ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ… * So sánh hai cách nói sau: Câu có sử dụng thành ngữ Câu không sử dụng thành ngữ Thân em vừa trắng lại vừa tròn với nước non. Bảy nổi ba chìm Thân em vừa trắng lại vừa tròn Lênh đênh, trôi nổi với nước non. Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Nước non lận đận một mình Thân cò gian nan, vất vả, gặp nhiều nguy hiểm bấy nay. =>Sử dụng thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. - Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. - Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ,cụm động từ… - Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. a/ Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. (Bánh chưng, bánh giầy) b/ Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó.Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em.Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời. (Thạch Sanh) c/ Chốc đà mười mấy năm trời, Còn ra khi đã da mồi tóc sương. ( Truyện Kiều)  Những món ăn ngon, quý hiếm được lấy trên rừng, dưới biển.  Những món ăn ngon, quý được trình bày đẹp. ( Những món ăn của vua chuá ngày xưa ) a. - Sơn hào hải vị: - Nem công chả phượng: b. - Khoẻ như voi: - Tứ cố vô thân:  Rất khoẻ. Mồ côi, đơn độc,không có họ hàng, người thân, nghèo khổ. c. Da mồi tóc sương:  Chỉ người già, tóc đã bạc, da đã nổi đồi mồi. Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ: Con Rồng cháu Tiên, Ếch ngồi đấy giếng, Thầy bói xem voi. Toùm taét truyeän EÁch ngoài ñaùy gieáng Ếch ngồi đáy giếng: hiểu biết ít, tầm nhìn bị hạn chế, do điều kiện tiếp xúc hạn hẹp. Lời tiếng nói Một nắng hai Ngày lành tháng No cơm ấm… Bách … bách thắng Sinh... lập nghiệp . . . . . . . . . ăn sương tốt áo chiến cơ Chân cứng đá … Máu chảy … mềm mềm ruột Nước mắt cá sấu  Sự gian xảo, giả tạo, giả vờ tốt bụng, nhân từ của những kẻ xấu. Bài tập 4: Nhìn hình đoán thành ngữ và giải thích nghĩa các thành ngữ đó. Gạo Chuột sa chĩnh gạo Rất may mắn, gặp được nơi sung sướng, đầy đủ, nhàn hạ 1. Đầu xuôi đuôi lọt lẽ thường Đầu sóng ngọn gió bước đường chông gai Đầu tắt mặt tối gian nan Đầu trâu mặt ngựa bạo tàn vô lương Đầu Ngô mình Sở dở dang Đầu đường xó chợ lang thang bụi đời … 1. Đầu xuôi đuôi lọt lẽ thường Đầu sóng ngọn gió bước đường chông gai Đầu tắt mặt tối gian nan Đầu trâu mặt ngựa bạo tàn vô lương Đầu Ngô mình Sở dở dang Đầu đường xó chợ lang thang bụi đời … 2. Bách niên giai lão từng mong Vinh quy bái tổ - thoả lòng kẻ thi Xin đừng bán tín bán nghi Bán thân bất toại còn gì buồn hơn Bỏ thói an phận thủ thường Tuỳ cơ ứng biến trăm đường nghĩ suy … 2. Bách niên giai lão từng mong Vinh quy bái tổ - thoả lòng kẻ thi Xin đừng bán tín bán nghi Bán thân bất toại còn gì buồn hơn Bỏ thói an phận thủ thường Tuỳ cơ ứng biến trăm đường nghĩ suy …

File đính kèm:

  • pptthanh ngu co so do tu duy.ppt
Giáo án liên quan