Bài giảng Tuần 11 tiết 54 tập làm thơ tám chữ

I. NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ :

1. Đọc các đoạn thơ sau :

a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gây gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

 

ppt29 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tuần 11 tiết 54 tập làm thơ tám chữ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 11, TIẾT 54 TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ Một số thể thơ đã học : Thơ bốn chữ Thơ năm chữ Thơ bảy chữ Thơ lục bát … I. NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ : 1. Đọc các đoạn thơ sau : a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gây gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ, Nhớ rừng) b) Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học. Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? (Bằng Việt, Bếp lửa) c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non Yêu biết mấy, những con đường ca hát Qua công trường mới dựng mái nhà son! Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng Của đời ta chập chững bước đầu tiên Tập làm chủ, tập làm người xây dựng Dám vươn mình cai quản cả thiên nhiên! (Tố Hữu, Mùa thu mới) Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau : a) Nhận xét số chữ trong mỗi dòng của các đoạn thơ. b) Tìm những chữ có chức năng gieo vần của mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách để nhận xét cách gieo vần của từng đoạn. c) Nhận xét cách ngắt nhịp của mỗi đoạn thơ. a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gây gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ, Nhớ rừng) b) Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học. Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? (Bằng Việt, Bếp lửa) c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non Yêu biết mấy, những con đường ca hát Qua công trường mới dựng mái nhà son! Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng Của đời ta chập chững bước đầu tiên Tập làm chủ, tập làm người xây dựng Dám vươn mình cai quản cả thiên nhiên! (Tố Hữu, Mùa thu mới) a) Mỗi dòng thơ có 8 chữ. b) Các chữ có chức năng gieo vần : - Đoạn (a) : tan - ngàn, mới - gội, bừng - rừng, gắt - mật. Gieo vần liên tiếp, vần chân. - Đoạn (b) : về - nghe, học - nhọc, bà - xa. Gieo vần liên tiếp, vần chân. - Đoạn (c) : ngát - hát, non - son, đứng - dựng, tiên - nhiên. Gieo vần gián cách, vần chân. - Cách ngắt nhịp đa dạng. Ví dụ về cách ngắt nhịp : - Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? - Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Ghi nhớ : Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngát nhịp rất đa dạng. Bài thơ theo thể thơ tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (số câu không hạn định), có thể chia thành các khổ (thường mỗi khổ có bốn dòng) và có nhiều cách gieo vần nhưng phổ biến nhất là vần chân (được gieo liên tiếp hoặc gián cách). Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm. (Xuân Diệu) Gieo vần lưng : tối – lói II. Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ : Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ : ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp. Hãy cắt đứt những dây đàn … Những sắc tàn vị nhạt của … Nâng đón lấy màu xanh hương … Của ngày qua muôn thuở với … (Tố Hữu, Tháp đổ) ngày qua ca hát bát ngát muôn hoa Đoạn thơ sau trích trong bài “Vội vàng” của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ : cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần. Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết, nghĩa là tôi … Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật. Không cho dài thời trẻ của nhân gian, Nói làm chi rằng xuân vẫn … Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại! Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi, Nên bâng khuâng tôi tiếc cả … Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi, Khắp song núi vẫn than thầm tiễn biệt. cũng mất tuần hoàn đất trời MẤT ĐÂU HẾT RỒI !?

File đính kèm:

  • pptTAP LAM THO TAM CHU.ppt