Xác định từ tượng thanh và từ tượng hình trong phần trích sau: “ Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc .”
15 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tuần 11 tiếng việt 53 tổng kết về từ vựng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 08/11/2008 Tiếng Việt 53 Tuần 11 THAO GIẢNG BÀI MỚI Tiếng Việt 53 Xác định từ tượng thanh và từ tượng hình trong phần trích sau: “ Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc….” ( Lão Hạc - Nam Cao) 3/ Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau: Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát. *Từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ *Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, loài vật và con người . * Từ tượng hình là những từ có khả năng gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. *Tác dụng: mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể và sống động. Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. - Ẩn dụ là phép gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó. - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người ; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. - Nói quá (còn có tên gọi là: khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ) là cách phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng để nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm. - Nói giảm nói tránh (còn gọi là uyển ngữ, nhã ngữ) là cách nói giảm nhẹ mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng hoặc dùng các diễn đạt khác với tên gọi vốn có của sựï vật, hiện tượng. Phép tu từ nói giảm nói tránh có được sử dụng trong khổ thơ cuối bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật? Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim? ( Phạm Tiến Duật) - Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó, nhằm làm tăng sự gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Điệp ngữ là những từ ngữ ( hoặc câu) được dùng lặp lại để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh trong diễn đạt. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia ( Qua Đèo Ngang) - Chơi chữ: Phép tu từ lợi dụng những từ ngữ có đặc sắc về âm, nghĩa để tạo ra sự hấp dẫn trong diễn đạt ( câu đối, văn thơ trào phúng,…) a) Thà rằng liều một thân con, Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây. * Phép ẩn dụ * Tác dụng: Thúy Kiều bán mình để cứu gia đình. b) Trong như tiếng hạc bay qua, Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài, Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. * Phép so sánh * Tác dụng: So sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa. d) Gác kinh viện sách đôi nơi, Trong gang tấc lại gấp mười quan san. - Phép nói quá - Tác dụng: Cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thúy Kiều và Thúc Sinh. e) Có tài mà cậy chi tài Chữ tài liền với chữ tai một vần. - Phép chơi chữ - Tác dụng: Cái tài của Kiều cũng chính là nguyên nhân của những tai hoạ xảy ra với Kiều (theo quan niệm của tác giả) a) Còn trời còn nước còn non, Còn cô bán rượu anh còn say sưa. ( Ca dao) 3/ Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu (đoạn) sau: - Phép điệp ngữ (điệp từ): còn ( lặp lại 5 lần) - Chơi chữ : say sưa (dùng từ nhiều nghĩa): say vì uống rượu, say vì cô gái bán rượu. Tác dụng: Chàng trai vừa say vì rượu vừa say vì tình. Nhờ cách nói đó mà chàng trai đã thể hiện được tình cảm của mình một cách mạnh mẽ và kín đáo. b) Gươm mài đá, đá núi cũng mòn, Voi uống nước, nước sông phải cạn ( Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo) Phép nói quá Tác dụng: Nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn. c) Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. ( Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) Phép so sánh Tác dụng: Miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng. d) Người ngắm trăng soi ngoài của sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. ( Hồ Chí Minh, Ngắm trăng) Phép nhân hóa Tác dụng: Trăng- thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn và gắn bó hơn với con người . e) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng. ( Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ) Phép ẩn dụ Tác dụng: Thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ – đứa con là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng, niềm tin của mẹ vào ngày mai. 13 Phân tích phép tu từ nổi bật được dùng trong những đoạn trích sau: a)Vì sao Trái Đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người Hồ Chí Minh. (Tố Hữu) 14 HD b) Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa (Nguyễn Duy, Ánh trăng,) HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1/ Bài học: - Ôn lần nữa các kiến thức về từ tượng thanh, từ tượng hình; các biện pháp tu từ từ vựng. - Thực hiện các bài tập trong Sách Bài tập Ngữ văn 9/ 71 và 72 NV9.I 2/ Bài mới: TỔNG KẾT TỪ VỰNG (Luyện tổng hợp) - Đọc văn bản / 158 NV9.I - Ôn những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp nhất là trong văn chương. THAO GIẢNG TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG I. TỪ TƯỢNG THANH VÀ TỪ TƯỢNG HÌNH II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG 1/ Ôn các khái niệm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ 2/ Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu, đoạn thơ * Những câu thơ trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du. * Những câu (đoạn) thơ trích khác. Ngày 08/11/2008 Tiếng Việt 53 Tuần 11 THAO GIẢNG
File đính kèm:
- NV9_TIET53.ppt