Bài giảng Tiết 93: hịch tướng sĩ_ Trần Quốc Tuấn

Trần Quốc Tuấn (1231 ? – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần.

- Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.

- Được nhân dân tôn là “Đức Thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi.

 

ppt17 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 93: hịch tướng sĩ_ Trần Quốc Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN 8 Tiết 93 HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I Đọc – Tỡm hiểu chung văn bản 1. Tác giả: - Trần Quốc Tuấn (1231 ? – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần. Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên. Được nhân dân tôn là “Đức Thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi. Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn Tiết 93 Văn bản: Đền thờ Đức Thỏnh Trần ngày lễ hội thỏng Tỏm õm lịch hàng năm tại xó Hưng Đạo (Chớ Linh, Hải Dương) Dựng lại Hội nghị Bỡnh Than tại bến Lục Đầu Chớ Linh (Hải Dương) Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương) Đền thờ Trần Quốc Tuấn tại Yờn Hưng, Hà Nam 3. Đọc, hiểu chú thích: 2. Tác phẩm -Hịch tướng sĩ có tên chữ Hán là “Dụ chư tì tướng hịch văn”. Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai a/ Đọc: b/ Giải thích từ khó: ( SGK-59-60 ) Là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài .Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Thường được viết theo thể văn biền ngẫu. So sánh thể Chiếu và Hịch -Phương thức biểu đạt: 4.Thể loại: Hịch. - Thuộc thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể viết bằng văn xuôi, văn vần. - Đều dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn. -Hịch dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, động viên khích lệ tinh thần quân sĩ chống kẻ thù cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền. Giống Khác -Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh. Nghị luận. Bảng so sánh 5.Bố cục: II Đọc – Hiểu văn bản - Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư. 1. Nêu gương trung thần nghiã sĩ: -Có người làm gia thần: Dự Nhượng, Kính Đức. -Có người làm quan nhỏ: Thân Khoái. -Dùng dẫn chứng, phép liệt kê, nêu tên và việc làm cụ thể. -Như một luận cứ làm cơ sở cho lập luận - Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. - Nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ. a. Tội ác của giặc: + đi lại nghêng ngang. + uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình. + đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ. + đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho. Giọng mỉa mai châm biếm, nhịp dồn dập liên tiếp, căm phẫn dồn nén. 2. Tội ác của giặc và nỗi lòng của tác giả: ->Động từ gợi tả. ->Từ tượng hình, gợi tả. ->Hình ảnh ẩn dụ, vật hoá-hình tượng trong thế tương quan. Lột tả kẻ thù ngang ngược, độc ác, tham lam, tàn bạo. “ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.” b.Nỗi lòng của tác giả: + Tột cùng lo lắng: mất ăn, mất ngủ. + Tột cùng đau xót: như cắt ruột, nước mắt đầm đìa. + Tột cùng căm uất: xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. + Tột cùng hy sinh: trăm thân... vui lòng. -Động từ mạnh liên tiếp + danh từ. -So sánh, liệt kê hành động trạng thái. -Hình ảnh khoa trương. Trực tiếp bộc lộ cảm xúc. Trạng thái tâm lí con người được đẩy lên mức tối đa, đến tột cùng, căm uất, sôi sục, hận thù bỏng rát của một trái tim vĩ đại, ý chí xả thân cứu nước. Bày tỏ tấm lòng lo lắng, đau xót cho đất nước, căm tức kẻ thù, sẵn sàng hi sinh vì đất nước. => Luyện tập Hóy lựa chọn đỏp ỏn đỳng cho những cõu hỏi sau: 1. ý nào nói đúng nhất chức năng của thể hịch? a. Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua. b. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp. c. Dùng để trình bày với nhà vua về sự việc, ý kiến, đề nghị. d. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. 2. ý nào nói đúng nhất nội dung của câu văn sau: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. a. Thể hiện sự thông cảm của các tướng sĩ. b. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ. c. Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết xả thân vì nước của tác giả. d. Để cho dẫn chứng thêm đầy đủ. d. c 1. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: “Ta thường tới bữa …, ta cũng vui lòng.” 2.- Soạn và tìm hiểu tiếp phần 3 và 4 của bài Hịch. Các câu hỏi tìm hiểu 4, 5, 6, 7 và luyện tập trong SGK, tr 61. -Chứng minh bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao? Hướng dẫn về nhà

File đính kèm:

  • pptTiet 93 Hich tuong si.ppt