Bài giảng Tiết 59: Chơi ngữ

KIỂM TRA BÀI CŨ:

1. Thế nào là điệp ngữ?

2. Xác định điệp ngữ trong khổ thơ sau và nêu tác dụng:

Trên đường hành quân xa

Dừng chân bên xóm nhỏ

Tiếng gà ai nhảy ổ:

“Cục cục tác cục ta”

Nghe xao động nắng trưa

Nghe bàn chân đỡ mỏi

Nghe gọi về tuổi thơ

(Xuân Quỳnh)

 

ppt28 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 59: Chơi ngữ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên: Phạm Thị Xuân Hoa Năm hoc: 2013 - 2014 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI Kính chào quý thầy cô giáo về dự giờ môn NGỮ VĂN lớp 7 tại trường THCS NGUYỄN TRÃI KIỂM TRA BÀI CŨ: 1. Thế nào là điệp ngữ? 2. Xác định điệp ngữ trong khổ thơ sau và nêu tác dụng: Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục… cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ (Xuân Quỳnh) TRẢ LỜI: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. - Tác dụng: Làm rung động tâm hồn người chiến sĩ trên đường hành quân Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục… cục tác, cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ (Xuân Quỳnh) I. Bài học: 1. Chơi chữ: Ví dụ 1: Bà già đi chợ Cầu Đông, Bói xem một quẻ lấy chồng lợi1 chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng: Lợi2 thì có lợi3 nhưng răng không còn. Hiện tượng đồng âm Giống nhau: về âm Khác nhau: về nghĩa Nhận xét: phần thịt tạo thành hàm lợi bao quanh chân răng. Lợi 1: Lợi 2, lợi 3: thuận lợi, lợi lộc, lợi ích Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước Thế nào là chơi chữ? Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. Ví dụ 1: Hiện tượng đồng âm Giống nhau: về âm Khác nhau: về nghĩa Nhận xét: phần thịt tạo thành hàm lợi bao quanh chân răng. Lợi 1: Lợi 2, lợi 3: thuận lợi, lợi lộc, lợi ích 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: Bà già đi chợ Cầu Đông, Bói xem một quẻ lấy chồng lợi1 chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng: Lợi2 thì có lợi3 nhưng răng không còn. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp, Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ) - “ranh tướng” : tên tướng ranh mãnh, nhãi ranh - “danh tướng” : danh tiếng, uy danh của một vị tướng . Thay vì dùng “danh tướng” tác giả lại dùng “ranh tướng” giễu cợt, châm biếm, đả kích tên tướng Pháp Na-va. -> xét về mặt âm, hai từ này (gần âm).  ý coi thường. Ví dụ 2: ? Từ “ranh tướng” có nghĩa là gì? Sử dụng nhằm mục đích gì? - Dùng lối nói trại âm (gần âm). 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: - Dùng lối nói trại âm (gần âm). 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: Mênh mông muôn mẫu một màu mưa Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. (Tú Mỡ) - giống nhau phụ âm đầu: m -> Hiện tượng này gọi là (điệp âm)  tạo sự đặc sắc về ngữ âm cho câu thơ. ? Nhận xét cách dùng phụ âm đầu trong vd trên? Tác dụng của nó? - Dùng cách điệp âm. Ví dụ 3: Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo, Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. (Ca dao) - Sau khi đảo vị trí các vần tạo được từ mới, nghĩa mới  chỉ sự vật khác. - cá đối - cối đá; mèo cái - mái kèo  Hiện tượng nói lái - Dùng lối nói trại âm (gần âm). 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: - Dùng cách điệp âm. ? Hãy đảo vị trí phần vần của các âm tiết sau: “cá đối - mèo cái” và nhận xét về âm, nghĩa của từ trước và sau khi đảo? - Dùng lối nói lái. Ví dụ 4: Ngọt thơm sau lớp vỏ gai, Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng. Mời cô, mời bác ăn cùng, Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà. ? Từ “sầu riêng” trong bài thơ có những nghĩa nào? ? Hiện tượng trái nghĩa nào được tạo ra ở câu cuối? - Sầu riêng: là một loại quả có vị ngọt thơm, trồng nhiều ở vùng Ngũ Hiệp – Tam Bình. - Sầu riêng: trạng thái tâm lí buồn của cá nhân. - Trái nghĩa: sầu riêng > Hiện tượng từ trái nghĩa - Dùng lối nói trại âm (gần âm). 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: - Dùng cách điệp âm. - Dùng lối nói lái. - Dùng từ trái nghĩa Ví dụ 5: - Dùng lối nói trại âm (gần âm). 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: - Dùng cách điệp âm. - Dùng lối nói lái. - Dùng từ trái nghĩa, Chuồng gà kê sát chuồng vịt. Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi ! Thiếp bén duyên chàng có thế thôi Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé Ngàn vàng khuôn chuộc dấu bôi vôi. (Hồ Xuân Hương) (gần nghĩa – cùng trường nghĩa) gà = kê (từ Hán Việt ) -> từ đồng nghĩa -> “ Cóc, nhái bén, chàng hiu, nòng nọc, chẫu chuộc ”  họ nhà cóc đồng nghĩa, gần nghĩa. Ví dụ 6: Ví dụ 7: - Dùng lối nói trại âm (gần âm). 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: - Dùng cách điệp âm. - Dùng lối nói lái. - Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. 3. Cách sử dụng: VD 1: Bà già đi chợ Cầu Đông, Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng không còn. VD 2:Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp, Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ) VD 3: Ngọt thơm sau lớp vỏ gai, Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng. Mời cô, mời bác ăn cùng, Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ) VD 4:Tối ba mươi co cẳng đạp thằng bần ra cửa Sáng mùng một mở cửa bế ông phúc vào nhà VD 5: Càng to càng nhỏ (Là con gì) Ca dao Thơ Câu đối Câu đố - Trong văn thơ: Đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, câu đối, câu đố. - Trong đời sống thường ngày - Dùng lối nói trại âm (gần âm). 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: - Dùng cách điệp âm. - Dùng lối nói lái. - Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. 3. Cách sử dụng: - Trong văn thơ: Đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, câu đối, câu đố. - Trong đời sống thường ngày II. Ghi nhớ: - Dùng lối nói trại âm (gần âm). 2. Các lối chơi chữ: - Dùng từ ngữ đồng âm. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị. I. Bài học: 1. Chơi chữ: - Dùng cách điệp âm. - Dùng lối nói lái. - Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. 3. Cách sử dụng: - Trong văn thơ: Đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, câu đối, câu đố. - Trong đời sống thường ngày II. Ghi nhớ: III. Luyện tập: Trùng trục như con. . . . . . . Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu Hoàn chỉnh câu đố sau ? Cho biết trong câu đố có sử dụng lối chơi chữ nào? 1 4 3 2 Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà, Rắn đầu biếng học chẳng ai tha. Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ, Nay thét mai gầm rát cổ cha. Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối, Lằn lưng cam chịu dấu roi tra. Từ nay Trâu Lỗ (a) chăm nghề học, Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia. ( Lê Quý Đôn) Bài 1. Tác giả sử dụng từ ngữ nào để chơi chữ trong bài thơ sau : Những từ ngữ để chơi chữ : liu điu, rắn , hổ lửa, mai gầm, ráo,lằn, roi, trâu lỗ, hổ mang  dùng từ gọi tên các loài rắn  đặc điểm, tính chất của sự vật , sự việc liu điu Rắn hổ mang hổ lửa mai gầm Ráo Trâu Lỗ Lằn Bài 2. Mỗi câu sau có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không? - Thịt, mỡ, nem, chả => Chơi chữ theo lối dùng từ gần nghĩa (cùng trường nghĩa).  có chung trường nghĩa với từ thịt  chung trường nghĩa: họ tre nứa - Nứa, tre, trúc, hóp - Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn. Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp. thịt mỡ, tre, Nứa nem chả trúc hóp. Bài 3. Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo? * Còn trời, còn nước, còn non, Còn cô bán rượu anh còn say sưa (Ca dao)  Chơi chữ theo lối dùng từ nhiều nghĩa  Chơi chữ theo lối nói lái  chơi chữ theo lối dùng từ đồng âm  chơi chữ theo lối điệp âm  Chơi chữ đồng nghĩa Hán Việt * Cồn Cỏ có con cá đua là con cua đá ( Lời hát Con cua đá của Ngọc Cừ) * Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu * Đông đi đâu đó, đứng đợi đèn đỏ * Da trắng vỗ bì bạch * Trời xanh mây thiên thanh. Bài 4. Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ nào trong bài thơ sau: - Từ cam 1 (danh từ): quả cam => lối chơi chữ: dùng từ ngữ đồng âm - Từ cam 2 (tính từ): sự ngọt ngào, hạnh phúc Từ ngữ chơi chữ  lối chơi chữ: Cảm ơn bà biếu gói cam, Nhận thì không đúng, từ làm sao đây? Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai ? cam cam, Trùng trục như con. . . . . . . Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu . Hoàn chỉnh câu đố sau ? Cho biết trong câu đố có sử dụng lối chơi chữ nào? bò thui => Cách chơi chữ theo lối dùng từ đồng âm HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: HỌC THUỘC GHI NHỚ 2. HOÀN CHỈNH BÀI TẬP CÒN LẠI 3. VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN TỪ 4- 5 DÒNG CÓ SỬ DỤNG HIỆN TƯỢNG CHƠI CHỮ. 4. SOẠN BÀI “LÀM THƠ LỤC BÁT”

File đính kèm:

  • pptChoi chu Giao an chuyen de giao luu to truong CM.ppt
Giáo án liên quan