Bài giảng Tiết 58: Ánh trăng_ Nguyễn Duy

*/ Đọc ba khổ thơ đầu giọng đều kể chuyện ; khổ thơ bốn giọng ngạc nhiên , sững lại, nhấn mạnh các từ: “Thình lình, vội bật tung, đột ngột” ; khổ thơ năm, sáu đọc chậm lại, giọng suy tư, cảm động, ăn năn, câu cuối cùng đọc thật chậm, nhỏ dần 2 tiếng “giật mình”

 

ppt18 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 58: Ánh trăng_ Nguyễn Duy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chúc mừng ngày nhà giáo việt nam 20 -11 Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy I. Đọc - tìm hiểu chỳ thớch: Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy */ Đọc ba khổ thơ đầu giọng đều kể chuyện ; khổ thơ bốn giọng ngạc nhiên , sững lại, nhấn mạnh các từ: “Thình lình, vội bật tung, đột ngột” ; khổ thơ năm, sáu đọc chậm lại, giọng suy tư, cảm động, ăn năn, câu cuối cùng đọc thật chậm, nhỏ dần 2 tiếng “giật mình” Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa Từ hồi về thành phố quen ánh điện, cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. áNH TrĂNG Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy a. Tác giả: b. Tác phẩm : “ánh trăng” được trích trong tập thơ cùng tên của Nguyễn Duy, đạt giải A của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1984. Khổ thơ 1,2: : cảm nghĩ về vầng trăng trong quá khứ. Khổ thơ 3,4 : cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại. Khổ thơ 5,6: Suy tư của tác giả 3. Bố cục: Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy I. Đọc - tìm hiểu chỳ thớch: theo mạch cảm xỳc: 3 phần II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Vầng trăng trong quá khứ: Trần trụi với thiờn nhiờn hồn nhiờn như cõy cỏ ngỡ khụng bao giờ quờn cỏi vầng trăng tỡnh nghĩa” Vầng trăng Tri kỉ Tỡnh nghĩa Con người sống bỡnh dị, hoà hợp với thiên nhiên. Trong quá khứ, trăng với người là đôi bạn thân thiết, gắn bó thuỷ chung, tưởng như mãi mãi không xa lìa nhau. -> trăng-người hiểu biết,yờu quý,thõn thiết ->Gắn bú với những kỉ niệm ấu thơ, trăng chia sẻ những gian khó nơi chiến trường. Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy Điệp từ với “Hồi nhỏ sống với đồng với sụng rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỷ - Vầng trăng Tri kỉ Tỡnh nghĩa II. Đọc – Hiểu văn bản 2. Vầng trăng hiện tại: Trong quá khứ Trong hiện tại Như người dưng qua đường -> xa lạ, khụng hề quen biết. Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy -> Con người bạc bẽo, vô tình, đáng trách THẢO LUẬN NHểM: Theo em vỡ sao vầng trăng và con người trở nờn xa lạ,cỏch biệt như thế? Vầng trăng Tri kỉ - Tỡnh nghĩa II. Đọc – Hiểu văn bản 2. Vầng trăng hiện tại: Quan hệ giữa người và trăng Trong quá khứ * Trong hiện tại Như người dưng qua đường xa lạ,khụng quen biết * Nguyên nhân: Vỡ khụng gian cách biệt : làng quờ - rừng nỳi - thành phố. Thời gian cỏch biệt : tuổi thơ – lớn lên vào lính- hoà bỡnh về làm cán bộ ở thành phố Điều kiện sống cỏch biệt: ruộng đồng hoang sơ, núi rừng gian khổ > Đột ngột -> khụng bỏo trước => trăng vẫn như xưa ->Đối lập khụng gian chật hẹp – khụng gian bao la ->Tạo bước chuyển tỡnh cảm, cảm xỳc, thể hiện chủ đề. Thỡnh lỡnh đốn điện tắt phũng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng trũn -> Là một phản xạ tự nhiên: tối thì tìm đến sáng -> Con người chỉ coi trăng như một vật chiếu sáng tự nhiên thay cho ánh điện. *Tình huống gặp lại vầng trăng Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy Thảo luận: Tinh huống gặp lại vầng trang có gi đặc biệt? + Thời gian : 2 phút 3/ Suy tư của tỏc giả Ngửa mặt lờn nhỡn mặt cú cỏi gỡ rưng rưng như là đồng là bể như là sụng là rừng Trăng cứ trũn vành vạnh kể chi người vụ tỡnh ỏnh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mỡnh + mặt - mặt: -> nhân hoá -> tư thế đối diện với vầng trăng - biểu tượng của quỏ khứ tốt đẹp . + rưng rưng: rung động khó diễn tả bằng lời, xao xuyến, gợi nhớ , gợi thương.. + cứ trũn vành vạnh: vẫn đẹp, nguyờn vẹn, khụng đổi thay, không oán trách. + im phăng phắc: nhõn hoỏ,từ lỏy + giật mỡnh: sực nhớ, sực tỉnh, tự vấn lương tâm. Trõn trọng quá khứ , giữ gỡn vẻ đẹp của những giỏ trị truyền thống . cảnh tỉnh, nhắc nhở, phỏn xột nghiêm khắc. Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy + Đồng, bể, sông, rừng-> liệt kê: những kỉ niệm thời quá khứ gian lao tình nghĩa: là bạn bè, đồng đội, nhân dân, đất nước… III. TỔNG KẾT. -Bài thơ kết hợp giữa tự sự và trữ tỡnh và mạch cảm xỳc men theo lời kể để bộc lộ. -Giọng điệu tõm tỡnh, tự nhiờn... khi ngõn nga, tha thiết, khi trầm lắng, suy tư. -Thể thơ năm chữ, gieo vần cỏch với tiết tấu nhịp nhàng, mỗi khổ thơ được viết liền mạch như một cõu, dễ thuộc, dễ nhớ. 1/ Nghệ thuật 2/ Nội dung -Bài thơ như một lời tự nhắc nhở chớnh mỡnh, cú ý nghĩa cảnh tỉnh, cũng cố ở người đọc thỏi độ sống “uống nước nhớ nguồn”, “Ân tỡnh õn nghĩa” với quỏ khứ. Tiết 58: ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy CỦNG CỐ- LUYỆN TẬP. Bài thơ cú nhan đề là “ỏnh trăng” trong khi đú xuyờn suốt cỏc khổ thơ tỏc giả đều dựng từ “vầng trăng”? - Vầng trăng là biểu tượng của cuộc sống đẹp, ỏnh trăng là ỏnh sỏng của triết lớ về cuộc sống đỳng “ỏnh trăng im phăng phắc”. Bài thơ cú tờn là “ỏnh trăng”nhưng cỏc khổ thơ trờn tỏc giả đều viết “vầng trăng” đến khổ thơ cuối mới xuất hiện từ “ỏnh trăng”. “Ánh trăng” chớnh là sự quy tụ,kết tinh đẹp nhất của vầng trăng tạo nờn chiều sõu tư tưởng của thi tứ đồng thời nõng vẻ đẹp của bài thơ lờn đến đỉnh điểm. Trăng Người Tự nhắc nhở mình và củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” Lời bình: Bài thơ giống như một câu chuyện giàu chất thơ, đầy hiện thực đời sống. Tuy thế, bài thơ không một chút đao to búa lớn, cũng làm gì có roi vọt mà sao khi đọc ta thấy như có ai đang quất vào người mình đau đớn. ánh trăng giản đơn nhẹ nhàng về câu chữ; tự nhiên thuần thục về kết cấu; bình dị dễ hiểu về ý thơ mà vẫn đọng lại trong người đọc bao suy ngẫm xót xa... Tôi nghĩ điều nhà thơ muốn nói còn nằm ngoài ngôn ngữ trong thơ, tức là sức gợi của bao la vô kể. Lương Kim Phương (Thơ, bốn phương cùng bình, NXB Thanh niên, Hà Nội, 1999) Cú một bài ca khụng bao giờ quờn là lời đất nước tụi chẳng phỳt bỡnh yờn Cú một bài ca khụng bao giờ quờn là lời mẹ ru con đờm đờm Bài ca tụi khụng quờn tụi khụng quờn thỏng ngày vất vả Bài ca tụi khụng quờn tụi khụng quờn gút mũn hành quõn hối hà Làm bạn cựng trăng và ụm sỳng ngắm sao khuya Cú một bài ca khụng bao giờ quờn là mẹ dừi bước con bạc túc thời gian Cú một bài ca khụng bao giờ quờn là rừng lạnh sương đờm trăng suụng Bài ca tụi khụng quờn tụi khụng quờn những ngày đó ngó Bài ca tụi khụng quờn tụi khụng quờn gửi trọn đời cho tất cả Là đồng đội tụi cũn ụm sỳng giữ biờn cương Nhưng giờ đõy cú giõy phỳt bỡnh yờn Sao tụi quờn sao tụi quờn Bài ca tụi đó hỏt với quờ hương với bạn bố với cả cuộc đời Tụi khụng thể nào quờn .. tụi khụng thể nào quờn Cú một bài ca khụng bao giờ quờn là thỏnh phố nhớ nhung một dỏng bỡnh yờn Cú một bài ca khụng bao giờ quờn là cả mựa xuõn tim khụng phai Bài ca tụi khụng quờn tụi khụng quờn những mựa nước đổ Bài ca tụi khụng quờn tụi khụng quờn em chống xuồng vượt qua phỏo nổ chỉ một lần quen mà mang nỗi nhớ mờnh mụng Cú một bài ca khụng bao giờ giờ quờn là lời đất nước tụi chẳng phỳt bỡnh yờn Cú một bài ca khụng bao giờ quờn là lời mẹ ru con đờm đờm Bài ca tụi khụng quờn tụi khụng quờn đất rừng xứ lạ Bài ca tụi khụng quờn tụi khụng quờn bước dồn đường khuya đúi lả gạo hẩm cầm hơi một điếu thuốc cũng chia đụi Nhưng giờ đõy cú giõy phỳt bỡnh yờn Sao tụi quờn Cú giõy phỳt bỡnh yờn sao tụi quờn sao tụi quờn Bài ca tụi đó hỏt Bài ca tụi đó hỏt với em yờu, với đồng đội với cả lũng mỡnh Tụi khụng thể nào quờn Tụi khụng thể nào quờn... Lơỡ bài hỏt: Bài ca khụng quờn (Phạm Minh Tuấn) Bài học hôm nay dừng tại đây. Về nhà các em học thuộc lòng, tập phân tích bài thơ. Soạn : Làng Chỳc cỏc em học tốt!

File đính kèm:

  • pptANH TRANG .ppt