Bài giảng Tiết 50- Bài 48: Quần thể người

Câu 2. Nêu nh?ng đặc trưng cơ bản của một quần thể sinh vật?

Nh?ng đặc trưng cơ bản của một quần thể sinh vật :

- Tỉ lệ giới tính.

- Thành phần nhóm tuổi.

- Mật độ cá thể.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 50- Bài 48: Quần thể người, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xin kính chào quí thày cô và các em học sinh tham dự hội giảng! Kiểm tra bài cũ Câu1. Nhận dạng hai dạng tháp tuổi sau: a. Dạng… b. Dạng… phát triển ổn định Có: Đáy tháp… Cạnh tháp… Đỉnh tháp… Có: Đáy tháp… Cạnh tháp… Đỉnh tháp… hẹp đứng không nhọn rộng xiên nhọn Những đặc trưng cơ bản của một quần thể sinh vật : - Tỉ lệ giới tính. - Thành phần nhóm tuổi. - Mật độ cá thể. Câu 2. Nêu những đặc trưng cơ bản của một quần thể sinh vật? Kiểm tra bài cũ Tiết 50 – bài 48 :  Trong những đặc điểm dưới đây (bảng 48.1), những đặc điểm nào có ở quần thể người, ở quần thể sinh vật khác? Bảng 48.1. Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác. I. / Sự khác nhau giữa quần thể người và các quần thể sinh vật khác. Bảng 48.1. Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác. đáp án : Giống nhau Khác nhau Quần thể người cũng có những đặc điểm sinh học giống như những quần thể sinh vật khác. Đặc điểm chỉ có ở quần thể người: Pháp luật, hôn nhân, giáo dục, văn hóa … Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy. II. / đặc trưng về thành phần nhóm tuổi ở mỗi quần thể người. ? Trong quần thể sinh vật, người ta chia làm mấy nhóm tuổi. Trong quần thể sinh vật, người ta chia làm 3 nhóm tuổi : - Nhóm tuổi trước sinh sản. - Nhóm tuổi sinh sản. - Nhóm tuổi sau sinh sản. ở quần thể người, người ta cũng chia dân số thành 3 nhóm tuổi khác nhau: - Nhóm tuổi trước sinh sản : từ sơ sinh đến dưới 15 tuổi. - Nhóm tuổi sinh sản và lao động : từ 15 đến 64 tuổi. - Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng nhọc : từ 65 tuổi trở lên. Hình 48: Ba dạng tháp tuổi (%) a) Tháp dân số ấn Độ năm 1970 b) Tháp dân số Việt Nam năm 1989 c) Tháp dân số Thụy Điển năm 1955  Hãy cho biết trong ba dạng tháp trên đây, dạng tháp nào có biểu hiện ở bảng 48.2. đáp án : Bảng 48.2. Các biểu hiện ở 3 dạng tháp tuổi ? Em hãy cho biết thế nào là một nước có dạng tháp dân số trẻ và nước có dạng tháp dân số già. * Nước có dạng tháp dân số trẻ là nước có : - Tỉ lệ trẻ em sinh ra hàng năm nhiều. - Tỉ lệ tử vong cao. - Tỉ lệ tăng trưởng dân số cao. * Nước có dạng tháp dân số già là nước có : - Tỉ lệ trẻ em sinh ra hàng năm ít. - Tỉ lệ người già nhiều. * Theo số liệu năm 2002, các nước có tỷ lệ người già cao là: - Nhật Bản 35,6%. - Tây Ban Nha 35%. - í 34,4%. - Hà Lan 33,2%. III/ Tăng dân số và phát triển xã hội. ? Phân biệt tăng dân số tự nhiên và tăng dân số thực . Tăng dân số tự nhiên: Là kết quả của số người sinh ra nhiều hơn số người tử vong. Tăng dân số thực: Phụ thuộc vào tăng dân số tự nhiên và số người di cư . Tình hình tăng dân số ở Việt Nam: a) Thiếu nơi ở. e) Chặt phá rừng. b) Thiếu lương thực. f) Chậm phát triển kinh tế. c) Thiếu trường học, bệnh viện. g) Tắc nghẽn giao thông. d) Ô nhiễm môi trường. h) Năng suất lao động tăng. Theo em tăng dân số quá nhanh có thể dẫn đến những trường hợp nào trong các trường hợp sau? Tăng dân số quá nhanh có thể dẫn đến những trường hợp sau: Rừng bị đốt phá làm nương rẫy Dân số tăng nhanh Diện tích đất trồng bị thu hẹp dần Trước đây Ngày nay ? Để hạn chế ảnh hưởng xấu của việc tăng dân số quá nhanh mỗi quốc gia cần phảI làm gì. Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần phảI phát triển dân số hợp lí. ? Dân số tăng quá nhanh sẽ dẫn tới hậu quả gì . Nếu dân số tăng quá nhanh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. ? Nhà nước Việt Nam đề ra pháp lệnh dân số, nhằm mục đích gì. Việt Nam đang thực hiện pháp lệnh dân số nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. ? Pháp lệnh dân số qui định như thế nào về số con sinh ra của mỗi cặp vợ chồng. Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng nuôI dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đỡnh và hài hòa với sự phát triển kinh tế – xã hội, tài nguyên, môI trường của đất nước. ? Nội dung của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch là gì. Nhà nước Việt Nam vận động mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con. Tiết 50 – bài 48 : Quần thể người I. / Sự khác nhau giữa quần thể người và các quần thể sinh vật khác. - Quần thể người cũng có những đặc điểm sinh học giống như những quần thể sinh vật khác. - Đặc điểm chỉ có ở quần thể người: Pháp luật, hôn nhân, giáo dục, văn hóa … Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy. II. / đặc trưng về thành phần nhóm tuổi ở mỗi quần thể người. * Nước có dạng tháp dân số trẻ là nước có : - Tỉ lệ trẻ em sinh ra hàng năm nhiều. - Tỉ lệ tử vong cao. - Tỉ lệ tăng trưởng dân số cao. * Nước có dạng tháp dân số già là nước có : - Tỉ lệ trẻ em sinh ra hàng năm ít. - Tỉ lệ người già nhiều. III/ Tăng dân số và phát triển xã hội. - Việt Nam đang thực hiện pháp lệnh dân số nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. - Nhà nước Việt Nam vận động mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con. Bài tập 1. Quần thể người có đặc trưng nào sau đây khác so với các quần thể sinh vật khác? a) Tỉ lệ giới tính. b) Thành phần nhóm tuổi. c) Đặc trưng kinh tế - xã hội. d) Mật độ. ? Hãy lựa chọn phương án trả lời đúng: X 2. Đặc điểm của hỡnh tháp dân số trẻ là gỡ? a) Đáy rộng, biểu hiện tỉ lệ sinh cao. b) Cạnh tháp xiên nhiều và đỉnh tháp nhọn biểu hiện tỉ lệ tử vong cao. c) Tuổi thọ trung bỡnh thấp. d) Cả a, b và c. X 3. ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lý của mỗi quốc gia là gỡ ? Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi quốc gia, tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế – xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môI trường của đất nước NHỮNG KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ Ngoài những đặc điểm chung của một quần thể sinh vật, quần thể người còn có những đặc trưng mà các quần thể khác không có. Đó là những đặc trưng về kinh tế – xã hội như pháp luật, hôn nhân, giáo dục, văn hóa…Sự khác nhau đó là do con người có lao động và có tư duy. Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần phải phát triển dân số hợp lý. Không để dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác. Hiện nay, Việt Nam dang thực hiện pháp lệnh dân số nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Số con sinh râ phải phù hợp với khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đỡnh và hài hòa với sự phát triển kinh tế – xã hội, tài nguyên, môi trường của đất nước. Những đặc trưng về tỷ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, sự tăng giảm dân số có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống của con người và các chính sách kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Xin cám ơn sự nhiệt tình của quí thày cô và các em học sinh!

File đính kèm:

  • pptgiao an sinh 9.ppt
Giáo án liên quan