Bài giảng Tiết 48 – văn-Bài thơ về tiểu đội xe không kính

“Tôi phải thêm chữ “bài thơ” để báo

trước cho mọi người biết rằng là

tôi viết thơ chứ không phải một khúc

văn xuôi. “Bài thơ về tiểu đội xe không

kính” là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ đặc văn xuôi được kết

hợp lại trong một cảm hứng chung ”

(Tác giả nói về tác phẩm)

 

ppt17 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1018 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 48 – văn-Bài thơ về tiểu đội xe không kính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả, tác phẩm a- Tác giả: -Phạm Tiến Duật (1941-2007) -Trưởng thành trong thời kì chống Mĩ -Thường viết về tuổi trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả, tác phẩm a-Tác giả: b-Tác phẩm: Sáng tác 1969, in trong “ Vầng trăng, quầng lửa” 2.Từ khó: Sgk/132-133 Phạm Tiến Duật (1941-2007) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả, tác phẩm a-Tác giả: b-Tác phẩm: Sáng tác 1969, in trong tập “ Vầng trăng, quầng lửa” 2.Từ khó: Sgk/132-133 Phạm Tiến Duật (1941-2007 II-ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: A- Nội dung: 1/- Nhan đề bài thơ: “Tôi phải thêm chữ “bài thơ” để báo trước cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ chứ không phải một khúc văn xuôi. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ đặc văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung…” (Tác giả nói về tác phẩm) Ý nghĩa nhan đề: Thể hiện chất thơ vút lên từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả, tác phẩm a-Tác giả: b-Tác phẩm: Sáng tác 1969, in trong tập “ Vầng trăng, quầng lửa” 2.Từ khó: Sgk/132-133 Phạm Tiến Duật (1941-2007 II-ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: A- Nội dung: 1/- Nhan đề bài thơ: 2/ Hiện thực khốc liệt của thời kì chiến tranh: Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. => Tư thế: ung dung, hiên ngang. . Khó khăn, thử thách ừ thì có bụi… chưa cần rửa ừ thì ướt áo…chưa cần thay nhìn nhau…cười ha ha bắt tay qua cửa kính vỡ .. - bếp Hoàng Cầm…. chung bát đũa..gia đình đấy gió xoa mắt đắng bụi phun tóc trắng mưa tuôn, mưa xối. từ trong bom rơi. Thái độ => Lạc quan, ngạo nghễ, tinh nghịch, bất chấp khó khăn thử thách, dũng cảm, tình đồng đội cao đẹp. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả, tác phẩm a-Tác giả: b-Tác phẩm: Sáng tác 1969, in trong tập “ Vầng trăng, quầng lửa” 2.Từ khó: Sgk/132-133 Phạm Tiến Duật (1941-2007) II-ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: A- Nội dung: 1/- Nhan đề bài thơ: 2/-Hiện thực khốc liệt của thời kì chiến tranh: 3/-. Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe - Tư thế ung dung, hiên ngang - Lạc quan, ngạo nghễ, tinh nghịch, bất chấp khó khăn thử thách, dũng cảm, tình đồng đội cao đẹp. Bếp Hoàng Cầm Là loại bếp dã chiến, mang tên đồng chí Hoàng Cầm (1916-1996), quê ở thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, nguyên là Tiểu đội trưởng nuôi quân thuộc Đội điều trị 8 Sư đoàn 308, sáng tạo ra từ chiến dịch Hoà Bình năm 1951. Anh nuôi Hoàng Cầm Không có kính, rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. Thảo luận - nhóm đôi -3’ ? Theo em một trái tim trong câu thơ: “ Chỉ cần trong xe có một trái tim” mang ý nghĩa gì? Đáp án: - Có ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả, tác phẩm a-Tác giả: b-Tác phẩm: Sáng tác 1969, in trong tập “ Vầng trăng, quầng lửa” 2.Từ khó: Sgk/132-133 Phạm Tiến Duật (1941-2007) II-ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: A- Nội dung: 1/- Nhan đề bài thơ: 2/-Hiện thực khốc liệt của thời kì chiến tranh: 3/-. Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe - Tư thế ung dung, hiên ngang - Lạc quan, ngạo nghễ, tinh nghịch, bất chấp khó khăn thử thách, tình đồng đội cao đẹp. Có ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả, tác phẩm a-Tác giả: b-Tác phẩm: Sáng tác 1969, in trong tập “ Vầng trăng, quầng lửa” 2.Từ khó: Sgk/132-133 Phạm Tiến Duật (1941-2007) II-ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: A- Nội dung: 1/- Nhan đề bài thơ: 2/-Hiện thực khốc liệt của thời kì chiến tranh: 3/-. Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe B- Nghệ thuật: - Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực. - Ngôn ngữ đời thường, tạo nhịp điệu linh hoạt, thể hiện giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch. C-Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời kì chống giặc Mĩ xâm lược 4. Củng cố: ?: Qua bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của người lính Trường Sơn trong những năm chống Mĩ cứu nước? Cách sống hiên ngang , coi thường gian khổ, vui vẻ, thân thiện. Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Tình đồng chí, đồng đội chân thành, đằm thắm. Cả ba phương án trên đều đúng. TÍCH HỢP MÔI TRƯỜNG. 9 V- Hướng dẫn hs tự học ở nhà: a-Học thuộc bài thơ. b-bài : “ Đoàn thuyền đánh cá” *Trả lời câu hỏi phần Đọc – hiểu văn bản. *Tìm hiểu thể thơ. *Chia bố cục, nêu nội dung. *Cảnh hoàng hôn trên biển? * Cảnh biển về đêm? *Cảnh biển vào buổi bình minh?

File đính kèm:

  • pptThao giang(1).ppt