Học tú tài ở Hà Nội trước Cách mạng. Tham gia quân đội tháng 12-1946 tại Trung đoàn Thủ đô. Đã từng làm chính trị viên Đại đội (chiến dịch Điện Biên Phủ, 1954). Bắt đầu sáng tác từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ đầu tiên được in báo là bài “Đồng chí” (tháng 2-1948)
12 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng tiết 46: Đồng chí_ Chính Hữu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XIN TRÂN TRỌNG CHÀO CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH VỀ DỰ THAO GIẢNG ! GV Ngô Thị Lan Ñoàng chí Chính Höõu Tieát 46 HĐ2 : GIỚI THIỆU CHUNG 1/ Tác giả : Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc.- Sinh ngày 15-12-1926 tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.- Quê gốc ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Mất ngày 27 tháng 11 năm 2007. Hãy thuyết trình về tác giả ! Học tú tài ở Hà Nội trước Cách mạng. Tham gia quân đội tháng 12-1946 tại Trung đoàn Thủ đô. Đã từng làm chính trị viên Đại đội (chiến dịch Điện Biên Phủ, 1954). Bắt đầu sáng tác từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ đầu tiên được in báo là bài “Đồng chí” (tháng 2-1948) Hãy thuyết trình về tác phẩm ! 2/ Bài thơ : Lược đồ Chiến dịch VIỆT BẮC Thu – đông 1947 – 1948, Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc. Cũng như những năm đầu kháng chiến chống Pháp, bộ đội ta lúc này còn hết sức thiếu thốn nhưng với lòng yêu nước, tình đồng đội họ đã vượt qua để làm nên chiến thắng. Bài thơ được Chính Hữu sáng tác đầu năm 1948 lúc ông đang điều trị bệnh. HĐ 3 : ĐỌC HIỂU BÀI THƠ 1/ Đọc bài thơ: Nhịp hơi chậm để diễn tả tình cảm, cảm xúc được lắng laị, dồn nén. Chú ý các chi tiết làm rõ sự gắn kết giữa những người lính. 2/ Tìm hiểu chú thích: 3/ Tìm hiểu mạch cảm xúc Bài thơ theo thể thơ tự do, có hai mươi dòng, chai làm hai đoạn. Cả bài thơ tập trung thể hiện sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm. Sáu dòng đầu lí giải cơ sở của tình đồng chí. Mười dòng tiếp nêu những biểu hiện cảm động về tình đồng chí. Ba dòng cuối là hình ảnh đặc sắc khắc hoạ tâm hồn người lính. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (2-1948) Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đên rét chung chăn thành đôi tri kỷ Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! Ñoàng chí Cơ sở của tình đồng chí Biểu hiện của tình đồng chí 4/ Phân tích cơ sở của tình đồng chí, đồng đội của người lính: Đọc lại 7 dòng thơ đầu. Thảo luận: Nêu những cơ sở để tình đồng chí nẩy nở. Hãy nêu sự phát triển trong mối quan hệ giữa họ. Từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân. Từ sự kề vai sát cánh trong nhiệm vụ. Từ sự chan hoà chia sẻ. Xa lạ Quen nhau Tri kỷ Đồng chí Hãy thảo luận vai trò của từ “đồng chí” trong 7 dòng thơ đầu. Kết những dòng thơ đầu, nhà thơ hạ một câu thơ hai tiếng Đồng chí!”. Câu thơ ngắn gọn và dấu chấm than tạo một nốt nhấn, nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định, đồng thời nó như chiếc bản lề gắn kết phần 1 (cơ sở tình đồng chí) với phần 2 (những biểu hiện của tình đồng chí) Cơ sở Biểu hiện Đồng chí 5/ Phân tích những biểu hiện của tình đồng chí: Đọc lại 10 dòng thơ tiếp. Thảo luận: Nêu những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí giữa những người lính lúc ở chiến trường. Hiểu và cảm thông sâu sắc tâm tư, nỗi lòng của nhau. Chia sẻ bao gian lao thiếu thốn của đời lính. Cùng trải qua biết bao cơn “sốt run người vừng trán ướt mồ hôi” “Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!” Thảo luận : Nhận xét các hình ảnh và cấu trúc những dòng thơ dưới. Hình ảnh cụ thể, chân thực, các dòng thơ sóng đôi trong từng câu hoặc theo từng cặp. Nhận xét vai trò của dòng thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!” trong 10 dòng thơ này. Dòng thơ vừa nói được tình cảm gắn bó sâu nặng giữa những người lính vừa gián tiếp thể hiện sức mạnh của tình cảm âý. Dường như chỉ bằng một cử chỉ “tay nắm lấy bàn tay” mà những người lính như được tiếp thêm sức mạnh, mọi gian lao chiến trường cũng không còn ảnh hưởng đến họ nữa. 6/ Phân tích 3 dòng kết bài thơ: Đọc lại các dòng thơ. Thảo luận : Ba dòng thơ trên khiến em có cảm nhận gì về tâm hồn người lính và cuộc chiến đấu của họ? Trong bức tranh trên, nổi lên trên nền cảnh rừng đêm là ba hình ảnh gắn kết nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh “rừng hoang sương muối”, những người lính phục kích, chờ giặc, kề vai sát cánh. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và thiếu thốn gian khổ. Tình ĐỒNG CHÍ đã sưởi ấm lòng họ giữa rừng hoang mùa đông đầy sương muối giá rét. Ẩn dụ Hoán dụ Đảo ngữ Điệp ngữ B¹n ®· sai! Chóc mõng b¹n ! B¹n ®· sai! B¹n ®· sai! A B C D HĐ 5 : LUYỆN TẬP BT 1: Dòng thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” có sử dụng phép tu từ nào? HĐ 6: DẶN DÒ 1/ Học thuộc bài thơ. 2/ Tìm đọc bài thơ “Ngày về” cũng của Chính Hữu sáng tác lúc ông cùng Trung đoàn Thủ đô rút khỏi Hà Nội đầu năm 1947. 3/ Khi soạn và học bài “Tiểu đội xe không kính” chú ý so sánh hai người lính chống Pháp ở bài “Đồng chí” và bài thơ này. Tiết học kết thúc. Xin trân trọng cám ơn các thầy cô và các em học sinh.
File đính kèm:
- T46 DONG CHI.ppt