Bỏi tập 1: Có lẽ tiếng Việt của chúng ta // đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta // rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay // là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
> Có ba vế câu=> Các vế câu có quan hệ nguyên nhân- Hệ quả
15 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 46: câu ghép(tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏi tập 1: Có lẽ tiếng Việt của chúng ta // đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta // rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay // là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. > Có ba vế câu=> Các vế câu có quan hệ nguyên nhân- Hệ quả Tiết 46: CÂU GHẫP(tt) I. QUAN HỆ í NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU: Tiết 46: CÂU GHẫP (tiếp theo) *Vớ dụ 1:.Cỏc em phải cố gắng học tập để thầy mẹ vui lũng. -> Các vế có quan hệ mục đích 2: Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng cau có theo. -> Quan hệ điều kiện- Giả thiết * 3: Mặc dầu trời mưa to nhưng em vẫn đến lớp sớm. -> Quan hệ tương phản I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu để Nếu thỡ Mặc dầu nhưng Tiết 46: Câu ghép (tiếp theo)I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 4. Nú càng núi tụi càng khụng tin. Quan hệ tăng tiến 5.Địch phải đầu hàng hoặc chúng bị tiêu diệt. Quan hệ lựa chọn 6. Chị không nói gì nữa và chị lại khóc. Quan hệ đồng thời 7. Bé Lan không nói gì nữa rồi nó oà khóc. Quan hệ nối tiếp 8. Không thấy tiếng súng bắn trả: Địch đã rút chạy. Quan hệ giải thích 9.Chị đứng yờn mà lũng đau thắt. Quan hệ bổ sung càng càng hoặc và rồi : mà Tiết 46: Câu ghép (tt)I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép* Ghi nhớ: II.Luyện tập Bài tập 1/124 ? Xác định các vế câu trong câu ghép sau và mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó. Cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy. a.- Cảnh vật chung quanh tôi đang thay đổi vì chính lòng tôi đang thay đổi: hôm nay tôi đi học. ( Tôi đi học - Thanh Tịnh ) a.- Cảnh vật chung quanh tôi //đang thay đổi vì chính lòng tôi // đang thay đổi: hôm nay tôi // đi học. ( Tôi đi học - Thanh Tịnh ) -> Vế 1- 2: Nguyên nhân- kết quả Vế 3 : Giải thích cho vế 2 b. Có 2 vế câu -> Quan hệ điều kiện (Điều kiện- Kết quả) - Vế 1: Điều kiện- Vế 2: Kết quả c. Có 5 vế câu-> Quan hệ tăng tiến ( Chẳng những ….mà còn ) d. Có 2 vế câu -> Mối quan hệ tương phản e. - Câu 1: 2 vế câu -> Quan hệ nối tiếp - Câu 2: 2 vế câu -> Quan hệ nguyên nhân Bài tập 2/124- 125 a.Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơI sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịch, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ… (Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp) - 4 câu , các vế câu có quan hệ điều kiện - kết quả ->Dựa vào văn cảnh để xác định - Có thể thêm cặp quan hệ từ “ Nếu…. thì…” Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơI sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịch, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ… Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơI sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịch, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ… Bài tập 2/124-125 b. Vào mùa sương ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời //lên ngang cột buồm, sương// tan trời mới quang. Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống mặt biển. ( Thi Sảnh ) 2 câu -> Quan hệ nguyên nhân- kết quả Vế đầu :Nguyên nhân Vế sau : kết quả -> Không thể tách các vế câu thành các câu đơn vì các vế câu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. Bài tập 3: - Xác định câu ghép trong đoạn trích sau. - Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao? - Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật lão Hạc? Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật (1). Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc (2). Việc thứ nhất: lão thì già, con lão đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho nó thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhựơng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó (3)… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả (4)… Bài tập 3 Câu số (3) và câu số (4) là câu ghép. - Xét về mặt lập luận: mỗi câu gồm nhiều vế, tập trung trình bày một việc lão Hạc nhờ ông giáo: + Việc thứ nhất: lão Hạc gửi mảnh vườn nhờ ông giáo trông coi cho con lão. + Việc thứ hai: lão Hạc gửi tiền nhờ ông giáo lo ma chay nếu chẳng may lão chết. -> Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. - Xét về giá trị biểu hiện: tác giả cố ý viết câu dài là để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của lão Hạc -> phù hợp với cách nói năng chậm rãi, dài dòng của người già, phù hợp với tính cách lão Hạc. * Câu1: Thôi, u van con,u lạy con,con có thương thầy thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. * Câu 3: Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u ->Có 4 vế câu => - Vế1,2: Quan hệ nối tiếp => Diễn tả thái độ nài nỉ của chị Dậu - Vế 3: Quan hệ điều kiện với sự việc nêu ở vế 4 Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn thì nhịp điệu của câu văn sẽ không thể diễn tả thái độ nài nỉ của chị Dậu -> Không thể tách được. Bài tập 4 Bài tập 4: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép thứ 2 là quan hệ gì? Có thể tách mỗi vế câu thành một câu đơn được không. Câu 2: Nếu con// chưa đi, cụ Nghị //chưa giao tiền cho, u// chưa có tiền nộp sưu/ thì không khéo thầy con //sẽ chết ở đình, chứ không sống được. ( Tắt Đèn- Ngô Tất Tố ) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: Quan hệ điều kiện -> Không thể tách mỗi vế câu thành một câu đơn được => Vế 1,2,3 : nêu điều kiện cho sự việc ở vế 4 Tiết 46: Câu ghép ( tiếp theo)I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghépII. Luyện tập Các cách nối các vế câu ghép Dùng từ có tác dụng nối Hệ thống kiến thức về câu ghép Không dùng từ nối (Dùng dấu câu) Hệ thống kiến thức về ý nghĩa các vế trong câu ghép Các quan hệ thường gặp giữa các vế câu ghép QH lựa chọn QH tăng tiến QH tương phản QH điều kiện QH Ng. nhân QH đồng thời QH tiếp nối QH bổ sung QH Bổ sung
File đính kèm:
- CAU GHEP(4).ppt