Bài giảng tiết 39: văn bản- Thông tin về ngày trái đất năm 2000

• Bố cục: 4 phần.

P1: Ngày 22/04 từng khu vực: Sơ lược nguồn gốc và nguyên nhân sự ra đời của Ngày Trái Đất.

P2: Năm 2000 trẻ sơ sinh: Vì sao Việt Nam lựa chọn chủ đề Một ngày không dùng bao bì ni lông. Thuyết minh tác hại và nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông.

P3: Vì vậy chúng ta cần phải môi trường: Những giải pháp cho vấn đề sử dung bao bì ni lông.

P4: Còn lại: Lời kêu gọi, hô hào mọi người bảo vệ trái đất.

 

ppt28 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng tiết 39: văn bản- Thông tin về ngày trái đất năm 2000, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 39 : VĂN BẢN Văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát hành ngày 22/04/2000, năm đầu tiên Việt Nam tham gia ngày trái đất. I. Giới thiệu về văn bản: Thông tin về trái đất năm 2000 II. Đọc và tìm hiểu văn bản: Bố cục: 4 phần. P1: Ngày 22/04…từng khu vực: Sơ lược nguồn gốc và nguyên nhân sự ra đời của Ngày Trái Đất. P2: Năm 2000…trẻ sơ sinh: Vì sao Việt Nam lựa chọn chủ đề Một ngày không dùng bao bì ni lông. Thuyết minh tác hại và nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông. P3: Vì vậy chúng ta cần phải…môi trường: Những giải pháp cho vấn đề sử dung bao bì ni lông. P4: Còn lại: Lời kêu gọi, hô hào mọi người bảo vệ trái đất. * Văn bản nhật dụng thuyết minh về một vấn đề khoa học. Đó là những thông tin cần thiết về ngày trái đất năm 2000. 1. Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp. - Ngày 22/ 04 là ngày trái đất. Do tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng năm 1970. - Đến nay đã có 141 nước tham gia. - Một ngày không dùng bao bì ni lông, tỏ rõ Việt Nam cũng hoà đồng và cùng quan tâm đến vấn đề chung của nhân loại. 2. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông: - Do đặc tính không phân huỷ của plaxtic. Tồn tại từ 20 – 5000 nếu không bị tiêu huỷ. Lẫn vào đất làm cản trở quá trình của các loại thực vật xói mòn đồi núi. - Cản trở quá trình sinh trưởng của các loại thực vật nó bao quanh. - Vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, gây ngập lụt về mùa mưa, muỗi phát sinh, dịch bệnh. - Trôi ra biển làm chết các sinh vật khi nuốt phải. Bao bì ni lông: - Vứt bao bì ni lông bưà bãi làm mất mĩ quan di tích danh lam thắng cảnh. Do đặc tính không phân huỷ của plaxtic. Tồn tai từ 20 – 5000 nếu không bị tiêu huỷ. Cản trở quá trình sinh trưởng của các loại thực vật nó bao quanh. Vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, gây ngập lụt về mùa mưa, muỗi phát sinh, dịch bệnh. - Trôi ra biển làm chết các sinh vật khi nuốt phải. - Vứt bao bì ni lông bưà bãi làm mất mĩ quan di tích danh lam tháng cảnh. Môi trường - Đặc biệt: những bao bì ni lông mà nhiễm thực phẩm dẫn đến các bệnh nguy hiểm ( não, phổi ). - Nguy hiểm nhất: Đốt  khí Điôxin ngộ độc khó thở  nôn ra máu.... ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, giảm miễn dịch, ung thư, dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh… Đặc biệt: những bao bì ni lông mà nhiễm thực phẩm dẫn đến các bệnh nguy hiểm ( não, phổi ). - Nguy hiểm nhất: Đốt  khí Điôxin ngộ độc khó thở nôn ra máu.... ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, giảm miễn dịch, ung thư, dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh… Sức khoẻ con người. Bằng phương pháp liệt kê kết hợp với phân tích, người viết cho ta thấy những tác hại của bao bì ni lông đến môi trường và sức khoẻ con người. Phương pháp vừa khoa học, vừa thực tiễn, rất gắn gọn và dễ hiểu. 3. Những giải pháp, hạn chế. - Thay đổi thói quen sử dụng, giặt đi dùng lại. Không sử dụng khi không cần thiết. Sử dụng giấy lá để thay thế. Tuyên truyền cho mọi người giảm sử dụng bao bì ni lông. * Nhận xét: ít câu từ, ngôn ngữ, song nội dung thì sáng tỏ mạch lạc, dễ nhớ, dễ làm theo. 4. Lời kêu gọi, hô hào. - Người viết đưa ra những biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông. - Được viết hoa: Nhấn mạnh chủ đề gây sự chú ý nhắc nhở giáo dục mọi người. - Nhiệm vụ : Bảo vệ trái đất khỏi ô nhiễm. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: Ngắn gọn, mạch lạc, kết cấu chặt chẽ. 2. Nội dung: Thuyết minh, phân tích thuyết phục về tác hại của bao bì ni lông. Kêu gọi hạn chế sử dụng bằng hoạt động thiết thực “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”. * Ghi nhớ: sgk/107. IV. Luyện tập : Câu1: Xét về mặt hình thức (Kiểu văn bản và thể loại), bài” Thông tin về trái đất năm 2000” chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào? Miêu tả. Thuyết minh. Tự sự. Câu2: Vì sao em biết bài ”Thông tin trái đất năm 2000” thuộc phương thức biểu đạt mà em vừa chọn ở câu1? Vì bài văn trình bày diễn biến sự việc. b. Vì bài văn cung cấp về các hiện tượng và sự thật trong thiên nhiên và xã hội. c. Vì trong bài văn nêu ý kiến đánh giá và bàn luận. Câu 3 : Xét về mặt nội dung( chủ đề và đề tài), bài “ Thông tin về trái đất năm 2000” thuộc kiểu văn bản nào? a. Hành chính. b. Biểu cảm. c. Nhật dụng. Câu 4: Hiện nay tình hình thu gom rác thải ở quê hương em diễn ra như thế nào? Hàng ngày nhà em đổ rác ở đâu? ? Em dự định sẽ làm gì để thông tin này vào đời sống biến thành hành động cụ thể? Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ. 2. Tìm một số bài viết về tác hại của bao bì ni lông. 3. Soạn bài” Ôn dịch thuốc lá”. Tổ: 1 + 2: Tìm tác hại của thuốc lá. Tổ: 3 + 4: Tìm hiểu tác hại của thuốc lá. 4. Đọc bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK trang 121. Xin chân thành cám ơn quý thầy cô đã về dự

File đính kèm:

  • pptThong tin trai dat nam 2000 HG2008.ppt