Bài giảng Tiết 34 Hướng dẫn đọc thêm : Xa ngắm thác núi Lư ("Vọng lư sơn bộc bố"- Lý Bạch)

XA NGẮM THÁC NÚI LƯ

Nắng rọi Hương Lô khói tía bay,

Xa trông dòng thác trước sông này.

Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước,

Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.

( Tương Như dịch)

 

ppt25 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 34 Hướng dẫn đọc thêm : Xa ngắm thác núi Lư ("Vọng lư sơn bộc bố"- Lý Bạch), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Vọng Lư sơn bộc bố) Lí Bạch Tiết 34 Hướng dẫn đọc thêm I. GIỚI THIỆU 1. Tác giả: - Lí Bạch (701 – 762), mệnh danh là “tiên thơ”. 2. Thể thơ: (Vọng Lư sơn bộc bố) VỌNG LƯ SƠN BỘC BỐ Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên, Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. Phi lưu trực há tam thiên xích, Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khói tía Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước. Thác chảy như bay đổ thẳng xuống từ ba nghìn thước Ngỡ là sông Ngân rơi tự chín tầng mây. PHIÊN ÂM XA NGẮM THÁC NÚI LƯ Nắng rọi Hương Lô khói tía bay, Xa trông dòng thác trước sông này. Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước, Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây. ( Tương Như dịch) DỊCH THƠ DỊCH NGHĨA I. GIỚI THIỆU 1. Tác giả: - Lí Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường. - Mệnh danh là “tiên thơ”. 2. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. (Vọng Lư sơn bộc bố) I. GIỚI THIỆU II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Vị trí ngắm thác. Nhìn ngắm từ xa, dễ bao quát vẻ đẹp toàn cảnh dòng thác. (Vọng Lư sơn bộc bố) I. GIỚI THIỆU II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Vị trí ngắm thác Nhìn ngắm từ xa, dễ bao quát vẻ đẹp toàn cảnh dòng thác. 2. Cảnh sắc thiên nhiên Câu thơ đầu: Phiên âm: Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên, Dịch nghĩa: Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khói tía, Dịch thơ: Nắng rọi Hương Lô khói tía bay, (Vọng Lư sơn bộc bố) - Câu 1: Ngọn núi Hương Lô dưới những tia nắng mặt trời vừa rực rỡ vừa kì ảo. TỬ YÊN (khói tía) NHẬT HƯƠNG LÔ I. GIỚI THIỆU II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Vị trí ngắm thác 2. Cảnh sắc của thiên nhiên - Câu 1: Ngọn núi Hương Lô dưới những tia nắng mặt trời vừa rực rỡ vừa kì ảo. Câu 2 Phiên âm Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. Dịch nghĩa Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước. Dịch thơ Xa trông dòng thác trước sông này. - Câu 2: Thác nước như dãi lụa treo lơ lửng. (Vọng Lư sơn bộc bố) I. GIỚI THIỆU II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Vị trí ngắm thác 2. Cảnh sắc thiên nhiên Câu 3 Phiên âm Phi lưu trực há tam thiên xích, Dịch nghĩa Thác chảy như bay đổ thẳng xuống từ ba nghìn thước, Dịch thơ Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước. - Câu 2: Thác nước như dãi lụa treo lơ lửng. - Câu 3: Tốc độ dòng thác chảy nhanh như bay đổ thẳng xuống. (Vọng Lư sơn bộc bố) - Câu 1: Ngọn núi Hương Lô dưới những tia nắng mặt trời vừa rực rỡ vừa kì ảo. I. GIỚI THIỆU II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Vị trí ngắm thác 2. Cảnh sắc của thiên nhiên Câu 4 Phiên âm Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. Dịch nghĩa Ngỡ là sông Ngân Hà rơi tự chín tầng mây. Dịch thơ Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây. - Câu 2: Thác nước như dãi lụa treo lơ lửng. - Câu 3: Tốc độ thác chảy nhanh như bay đổ thẳng xuống. - Câu 4: Thác nước mang vẻ đẹp lung linh, huyền ảo. (Vọng Lư sơn bộc bố) - Câu 1: Ngọn núi Hương Lô dưới những tia nắng mặt trời vừa rực rỡ vừa kì ảo. I. GIỚI THIỆU II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Vị trí ngắm thác 2. Cảnh sắc của thiên nhiên 3. Tình cảm của nhà thơ. - Tình yêu thiên nhiên, tha thiết, đắm say. - Tính cách hào phóng mạnh mẽ. III. TỔNG KẾT (Ghi nhớ sgk/ 112) (Vọng Lư sơn bộc bố) Mùa thu, rất đông đảo khách du lịch trên thế giới đã đến Trung Quốc thưởng ngoạn tượng Phật cao nhất thế giới Leshan (Lư Sơn - Tứ Xuyên, Trung Quốc). Ngôi tượng Phật này được chạm đẽo vào một mảng núi ở tỉnh Tứ Xuyên, là Di sản văn hóa thế giới từ năm 1996. I. GIỚI THIỆU 1. Tác giả: Trương Kế sống khoảng giữa thế kỉ VIII, đỗ tiến sĩ và làm quan trong triều. 2. Thể thơ: Tô Châu – Trung Quốc (Phong Kiều dạ bạc) PHONG KIỀU DẠ BẠC Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên, Giang phong ngư hỏa đối sầu miên. Cô Tô thành ngoại Hàn Sơn tự Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền. Phiên âm Dịch nghĩa Trăng xế, quạ kêu, sương đầy trời, (Khách) nằm ngủ trước cảnh buồn của đèn chài và lùm cây phong bên sông. Chùa Hàn Sơn ở ngoài thành Cô Tô Nửa đêm tiếng chuông văng vẳng vọng đến thuyền khách. Dịch thơ Trăng tà chiếc quạ kêu sương, Lửa chày cây bến, sầu vương giấc hồ. Thuyền ai đậu bến Cô Tô Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn Sơn. I. GIỚI THIỆU 1. Tác giả: Trương Kế sống khoảng giữa thế kỉ VIII, người Tương Châu, tỉnh Hồ Bắc. 2. Thể thơ: Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên, Giang phong ngư hỏa đối sầu miên. Cô Tô thành ngoại Hàn Sơn tự Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền. Phiên âm Phiên âm: Thất ngôn tứ tuyệt Dịch thơ: lục bát  Dịch thơ Trăng tà tiếng quạ kêu sương, Lửa chài cây bến, sầu vương giấc hồ. Thuyền ai đậu bến Cô Tô Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San. (Phong Kiều dạ bạc) I. GIỚI THIỆU II. TÌM HIỂU VĂN BẢN “Trăng tà chiếc quạ kêu sương, Lửa chài cây bến, sầu vương giấc hồ”.  tiếng động  Tĩnh lặng 1/ Hai câu đầu: - Thời gian: nửa đêm (Phong Kiều dạ bạc) - Hình ảnh : Trăng tà, quạ kêu, sương, lửa chài, lùm cây, thuyền, tiếng chuông chùa Hàn Sơn.  Không gian vắng lặng. 2/ Hai câu cuối: 1/ Hai câu đầu: Tác giả dùng cái động để nói cái tĩnh  Không gian vắng lặng. I. GIỚI THIỆU II. TÌM HIỂU VĂN BẢN Nổi bật lên tiếng chuông chùa  Đem lại sự thanh thản cho người lữ khách. “Thuyền ai đậu bến Cô Tô Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn Sơn”. 2/ Hai câu cuối: (Phong Kiều dạ bạc) 1/ Hai câu đầu: - Thời gian: nửa đêm - Hình ảnh: Trăng, tiếng quạ kêu, sương, đèn chài, lùm cây, thuyền, tiếng chuông chùa Hàn Sơn.  Không gian vắng lặng. I. GIỚI THIỆU Sự cảm nhận một cách sinh động qua những điều mắt thấy, tai nghe của một khách xa quê đang thao thức không ngủ được trong một đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. 2. Nghệ thuật: Dùng động để tả tĩnh và mượn âm thanh để truyền hình ảnh. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN III. TỔNG KẾT 1. Nội dung: (Phong Kiều dạ bạc) - Học thuộc 2 bài thơ, nắm được đôi nét về tác giả. - Soạn bài Tiết 35: Từ đồng nghĩa (SGK/ 113) Mục I - Đọc bản dịch thơ “Xa ngắm thác núi Lư” (Tương Như) 1/ Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ: rọi, trông. 2/ Tìm từ đồng nghĩa “trông”. Mục II. Đọc 2 ví dụ và so sánh nghĩa của từ quả và trái, bỏ mạng và hi sinh.

File đính kèm:

  • pptXa Ngam Thac Nui Lu.ppt
Giáo án liên quan