I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835-1909)
- Quê ở thôn Vị Hạ, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Ông đỗ đầu cả ba kì thi: Hương, Hội, Đình do đó có tên là Tam Nguyên Yên Đổ.
- Ông được xem là nhà thơ làng cảnh của Việt Nam
- Là nhà thơ lớn của dân tộc.
31 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 33: Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA BÀI CŨ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang”của Bà Huyện Thanh Quan. - Nêu ý nghĩa văn bản ? Tiết 33: Văn bản BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ (Nguyễn Khuyến) NGUYỄN KHUYẾN (Lúc làm quan) NẾP NHÀ 7 GIAN TỪ ĐƯỜNG NGUYỄN KHUYẾN Mé NguyƠn KhuyÕn ®Ỉt trªn nĩi Ph¬ng Nhi, huyƯn ý Yªn, tØnh Nam §Þnh. I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835-1909) - Quê ở thôn Vị Hạ, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Ông đỗ đầu cả ba kì thi: Hương, Hội, Đình do đó có tên là Tam Nguyên Yên Đổ. - Ông được xem là nhà thơ làng cảnh của Việt Nam - Là nhà thơ lớn của dân tộc. 2. Tác phẩm: Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. Hoàn cảnh ra đời: Khi ông cáo quan về sống ở Yên Đổ. NguyƠn KhuyÕn “Đã bấy lâu nay, bác tới nhà, Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khơn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khĩ đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trị tiếp khách, trầu khơng cĩ, Bác đến chơi đây, ta với ta!” BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ Đã bấy lâu nay, bác tới nhà, Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có, Bác đến chơi đây, ta với ta. Phần 2 Phần 3 Phần 1 Bố cục: - Câu thơ đầu: Giới thiệu sự việc. - Sáu câu thơ tiếp theo: Hoàn cảnh của nhà thơ khi bạn đến chơi. - Câu thơ cuối: Tình bạn thắm thiết, chân thành. Câu hỏi thảo luận:Về bố cục:Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” có điểm nào giống và khác so với bài thơ “Qua Đèo Ngang”? Giống Số câu, số chữ, cách hiệp vần, đối thanh, đối ý. Khác Phá bỏ ràng buộc về bố cục (4 phần): Đề–Thực–Luận–Kết Tạo ra một kết cấu độc đáo gồm 3 phần (1/6/1) d. Phân tích: d1. Câu thơ đầu: Đã bấy lâu nay, bác tới nhà, Cách xưng hô thân mật, giọng thơ như tiếng reo vui Thái độ niềm nở, thân mật, kính trọng của tác giả đối với bạn tri âm. “…Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khơn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khĩ đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trị tiếp khách, trầu khơng cĩ” thời khơn khĩ chửa đương d2. Hoàn cảnh của tác giả khi bạn đến chơi: Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Mong muốn mua sắm thứ này thứ khác để tiếp đãi bạn nhưng không có người để sai bảo. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Mong muốn tiếp đãi bạn thịnh soạn nhưng không thực hiện được. Đầu trò tiếp khách, trầu không có, Mong muốn tiếp đãi bạn bằng phong tục thông thường cũng không thành. * Nghệ thuật: -Phép đối, nói quá, dùng một loạt các phĩ từ chỉ sự phủ định, chỉ thời gian, lối nĩi hĩm hỉnh đùa vui, ngôn ngữ thuần Việt. * Nội dung: - Thể hiện tình cảm chân thành, sâu sắc, trọng tình nghĩa hơn vật chất. -Cuộc đời thanh bạch, nếp sống dân dã, bình dị giữa xóm làng. d3. Câu thơ cuối. Bác đến chơi đây, ta với ta! Sử dụng quan hệ từ, giọng thơ hóm hỉnh. Niềm vui trọn vẹn, tình bằng hữu đậm đà, dân dã, bất chấp mọi điều kiện. Câu hỏi thảo luận:So sánh cụm từ “ta với ta” trong bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với cụm từ “ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan. SO SÁNH HAI CơM Tõ “TA VíI TA” * Giống: - Về mặt hình thức - Cùng khép lại hai bài thơ. * Khác : 3. Tổng kết: 1. Nội dung: Ca ngợi tình bạn chân thành thắm thiết giữa tác giả và bạn tri âm. 2. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống độc đáo. - Sử dụng từ ngữ thuần Việt. - Giọng thơ hóm hỉnh đùa vui. 4. LUYỆN TẬP: Ngôn ngữ ở bài thơ Bạn đến chơi nhà có gì khác so với ngôn ngữ ở đoạn thơ Sau phút chia ly mà chúng ta đã học? Ngôn ngữ thơ ở bài“Bạn đến chơi nhà” - Ngôn ngữ đời thường, mộc mạc, giản dị. - Ngôn ngữ đùa vui, hóm hỉnh. - Sử dụng từ thuần Việt. Ngôn ngữ thơ ở đoạn trích “Sau phút chia ly” - Ngôn ngữ bác học, uyên bác. - Sử dụng từ Hán Việt với các điển tích điển cố mang ý nghĩa tượng trưng. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học thuộc lòng bài thơ “Bạn đến chơi nhà”. - Tìm đọc thêm một số bài thơ khác viết về tình bạn của Nguyễn Khuyến và các tác giả khác - Nhận xét về ngôn ngữ và giọng điệu của bài thơ. - Soạn bài thơ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”. Xin tr©n träng c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o vµ c¸c em!
File đính kèm:
- BAN DEN CHOI NHA.ppt