Bài giảng Tiết 18- Xưng hô trong hội thoại

Ví dụ:

Nước mắt ràn rụa, cô bé mếu máo:

Bác sĩ ơi, liệu ba con có qua khỏi không?

Vị bác sĩ ôn tồn:

- Con yên tâm đi, ba con không sao, bác sĩ hứa sẽ chữa khỏi bệnh cho ba con.

Gạt nước mắt, cô bé ghé sát tai cha:

- Ba ơi! Bác sĩ giỏi lắm ba ạ, ba sẽ khoẻ lại thôi

 

 

ppt16 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 18- Xưng hô trong hội thoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm tra bài cũ Trong lời nói của người bà có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Tại sao? “ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần ba dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên” (“Bếp lửa” – Bằng Việt) PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT: Không cho cháu nói sự thật để bố cháu ở chiến khu yên tâm công tác. Tiết 18 I.Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô 1. Từ ngữ xưng hô Đại từ xưng hô, các danh từ chỉ quan hệ Tôi, ta,tao,tớ… Chúng tôi,chúng ta,bọn tớ… Mày,cậu,anh, chị… Chúng mày,tụi bay,các cậu,các anh,các chị… Anh ấy,chị ấy,bạn ấy,nó… Họ,các bạn ấy, chúng nó… Ví dụ: Nước mắt ràn rụa, cô bé mếu máo: Bác sĩ ơi, liệu ba con có qua khỏi không? Vị bác sĩ ôn tồn: - Con yên tâm đi, ba con không sao, bác sĩ hứa sẽ chữa khỏi bệnh cho ba con. Gạt nước mắt, cô bé ghé sát tai cha: - Ba ơi! Bác sĩ giỏi lắm ba ạ, ba sẽ khoẻ lại thôi  Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể ở ba ngôi I we You You He, she, it They  Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú Bài tập 1/sgk-39 Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự Chúng ta: Gồm người nói + người nghe Ngôi gộp Chúng tôi: Chỉ có người nói, không có người nghe Ngôi trừ  Tinh tế 2. Việc sử dụng từ ngữ xưng hô Ví dụ 2/38 -39 Yếu thế, nhún nhường  Kiêu căng, hách dịch bạn bạn bình đẳng bất bình đẳng Em - anh Ta – chú mày Tôi - anh Tôi - anh BT3/sgk- 40 Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”.Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này” Với mẹ: Gọi “mẹ”: Cách gọi thông thường Với Sứ giả: “Ông – ta” : biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường  TINH TẾ Bài tập 4/ sgk - 40 Vị tướng : xưng “con” – gọi (hô) “thầy”  Kính trọng, biết ơn thầy Thầy: Gọi vị tướng là “ngài”  Tôn trọng ( Xưng khiêm, hô tôn) biểu cảm Bài tập 6/ sgk - 41 Cai lệ thằng kia, Ông - mày Chị Dậu 1/ Cháu, nhà cháu - ông 2/ Tôi - ông 3/ Mày - bà  Trịch thượng, hống hách ngang hàng phản ứng quyết liệt  trên hàng Hạ mình nhẫn nhục  dưới hàng Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi. Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít. Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói: Trước đây thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả Cách gọi thông thường, trìu mến  Ngạc nhiên, xa lạ Bước đầu quen với đối tượng Nhận xét về hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt? - Cách sử dụng từ ngữ xưng hô sao cho phù hợp? Ghi nhớ/ sgk-39 - Học bài - Hoàn tất các bài tập - Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng

File đính kèm:

  • pptTiet 18 Xung ho trong hoi thoai(2).ppt