Bài giảng Tiết 154 tổng kết về ngữ pháp ( tiếp theo )

C/THÀNH PHẦN CÂU :

I. Thành phần chính thành và phần phụ :

a/Thành phần chính :

Chủ ngữ :

Nêu tên sự vật hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ và trả lời câu hỏi : Ai ? Con gì ? (Cái gì ?)

Vị ngữ :

Trình bày hoạt động, đặc điểm, trạng thái của sự vật hiện tượng được nêu ở chủ ngữ và trả lời câu hỏi : Làm gì ? Như thế nào ? Làm sao ?

b/ Thành phần phụ :

Trạng ngữ :

Đứng đầu câu, cuối câu hoặc giữa CN – VN, nêu hoàn cảnh, cách thức, diễn ra sự việc nói ở trong câu

Khởi ngữ :

Thường đứng trước, nêu đề tài của câu, có thể thêm Về, Đối với vào trước

II/ Thành phần biệt lập:

Tình thái :

Cảm thán :

Gọi - đáp :

Phụ chú :

 

ppt38 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 154 tổng kết về ngữ pháp ( tiếp theo ), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ Ngữ văn KIỂM TRA BÀI CŨ : Kể tên các từ loại Tiếng Việt ?  Có các cụm từ sau đây. Em hãy xác định cụm từ nào cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Sau đó hãy tạo thành câu với những cụm từ đó (có thể thêm các quan hệ từ, dấu câu phù hợp). các bạn học sinh nam; trong lớp em; đều rất chăm chỉ siêng năng; luôn sẵn sàng giúp đỡ; mọi người; tất cả Cụm danh từ : Cụm động từ : Cụm tính từ : Trong lớp em, các bạn học sinh nam, tất cả đều rất chăm chỉ siêng năng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Trong lớp em, tất cả các bạn học sinh nam đều rất chăm chỉ siêng năng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Tất cả các bạn học sinh nam trong lớp em đều rất chăm chỉ siêng năng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. các bạn học sinh nam;trong lớp em ; mọi người luôn sẵn sàng giúp đỡ; đều rất chăm chỉ siêng năng; Tiết 154 TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP ( tiếp theo ) C/THÀNH PHẦN CÂU : I. Thành phần chính thành và phần phụ : a/Thành phần chính :  Chủ ngữ : Nêu tên sự vật hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái … được miêu tả ở vị ngữ và trả lời câu hỏi : Ai ? Con gì ? (Cái gì ?)  Vị ngữ : Trình bày hoạt động, đặc điểm, trạng thái … của sự vật hiện tượng được nêu ở chủ ngữ và trả lời câu hỏi : Làm gì ? Như thế nào ? Làm sao ? … b/ Thành phần phụ :  Trạng ngữ : Đứng đầu câu, cuối câu hoặc giữa CN – VN, nêu hoàn cảnh, cách thức, … diễn ra sự việc nói ở trong câu  Khởi ngữ : Thường đứng trước, nêu đề tài của câu, có thể thêm Về, Đối với vào trước II/ Thành phần biệt lập:  Tình thái :  Cảm thán :  Gọi - đáp :  Phụ chú : Thảo luận nhóm (4 em/nhóm – thời gian : 3 phút) Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ và thành phần biệt lập của câu. Nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần. bắt buộc có  tạo câu hoàn chỉnh, diễn đạt một ý trọn vẹn. không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói trong câu bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói trong câu. bộc lộ tâm lý của người nói tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp 2. Hãy phân tích thành phần của các câu sau : a) Đôi càng tôi mẫm bóng. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) CN VN b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ Trạng ngữ CN đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp (Thanh Tịnh, Tôi đi học). VN c) Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn Khởi ngữ CN VN trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác… (Băng Sơn, U tôi) II – THÀNH PHẦN PHẦN BIỆT LẬP : Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu: a) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) b) Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) c) Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa : dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,… (Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí ) d) Có người khẽ nói: - Bẩm, dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: - Mặc kệ! (Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay) e) Ơi chiếc xe vận tải Ta cầm lái đi đây Nặng biết bao ân ngãi Quý hơn bao vàng đầy ! (Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm) TP tình thái a) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) TP tình thái b) Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) TP phụ chú c) Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa : dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,… (Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí ) d) Có người khẽ nói: - Bẩm, dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: - Mặc kệ! (Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay) e) Ơi chiếc xe vận tải Ta cầm lái đi đây Nặng biết bao ân ngãi Quý hơn bao vàng đầy ! (Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm) TP gọi–đáp TP Tình thái TP gọi - đáp * Từ này trong các ví dụ sau đều là thành phần gọi – đáp ? a/. Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không ? ( Kim Lân ) b/. Này chồng, này mẹ, này cha, Này là em ruột, này là em dâu. ( Nguyễn Du ) * Từ “Chao ôi” trong các ví dụ sau đều là thành phần cảm thán? a/. Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi … (Nam Cao) b/. Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. ( Lê Minh Khuê ) D - CÁC KIỂU CÂU: I – CÂU ĐƠN: 1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau : a) Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) c) Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. (L. Tôn-xtôi) d) Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh thứ sáu và cũng tên Sáu. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) a) Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Chủ ngữ Vị ngữ 1 Vị ngữ 2 b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. Chủ ngữ Vị ngữ // // c) Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. // Chủ ngữ Vị ngữ d)Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. Chủ ngữ Vị ngữ 1 Vị ngữ 2 // e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh thứ sáu và cũng tên Sáu . Chủ ngữ Vị ngữ // 2. Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt ? a) Chợt ông lão lặng đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được… Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ… Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch.. (Kim Lân, Làng) b) Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên. - Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) c) Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố […]. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu… Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa... Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi.. (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) Câu đặc biệt trong những đoạn trích : a) - Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. - Tiếng mụ chủ… b) - Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! c) - Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. - Hoa trong công viên. - Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. - Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu… - Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. II - CÂU GHÉP : 1.và 2. Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây ; chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được : a)Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ỏ thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một gì điều mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) b) Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng.Vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu… (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. Ông thấy cái lăng ấy một phần như có ông. (Kim Lân, Làng) d) Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mắt hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) e) - Ô ! Cô còn quên chiếc mùi soa này ! Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. (Ng.Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) 1.và 2. Câu ghép trong các đoạn trích và các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được : a) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. Quan hệ bổ sung b) Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Quan hệ nguyên nhân c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. Quan hệ bổ sung d) Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mắt hiện lên đẹp một cách kì lạ. Quan hệ nguyên nhân e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. Quan hệ mục đích 3. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì ? a) Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) Quan hệ tương phản b) Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) Quan hệ bổ sung c) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nũa ! (Đỗ Chu, Mùa cá bột) Quan hệ điều kiện – giả thiết 4. Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra những câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ (theo chỉ dẫn) bằng quan hệ từ thích hợp.  Nguyên nhân -Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.  Điều kiện  Tương phản -Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.   Nhượng bộ Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.  Nguyên nhân : Vì quả bom tung lên và nổ trên không, (nên) hầm của Nho bị sập.  Tương phản: Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập. Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.  Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho bị sập.  Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập tuy quả bom nổ khá gần. Câu “ Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.” là câu đơn hay câu ghép ? Là câu có thành phần được mở rộng bằng cụm chủ – vị Hãy nhắc lại : - Thế nào là câu đơn ? - Thế nào là câu đặc biệt ? - Thế nào là câu ghép ? Câu đơn : là những câu chỉ có một cụm chủ – vị Câu ghép : là những câu do hai hay nhiều cụm chủ – vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu Câu đặc biệt : là những câu không cấu tạo theo mô hình chủ – vị III – BIẾN ĐỔI CÂU : 1. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau : Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom. Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) 2. Trong các đoạn trích sau đây (trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì? a) Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm. b) Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên. c) Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. 3. Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm. b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn. c) Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước. 1. Câu rút gọn trong đoạn trích : - Quen rồi. - Ngày nào ít: ba lần. 2. Những câu vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra : a) Và làm việc có khi suốt đêm. b) Thường xuyên. c) Một dấu hiệu chẳng lành. 3. Biến đổi các câu thành câu bị động : a) Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm. b) Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này. c) Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước. Tác giả tách câu như vậy để nhấn mạnh nội dung của bộ phận câu được tách ra Mất rồi, cháy ! Một người có việc đi xa, dặn con: - Ở nhà có ai hỏi thì bảo bố cháu đi vắng nhé ! Sợ con mải chơi quên mất, ông ta viết mấy câu vào giấy, đưa cho con, bảo : - Có ai hỏi thì cứ đưa cái giấy này. Đứa con cầm giấy bỏ vào túi áo. Cả ngày chẳng thấy ai hỏi. Tối đến nó thắp đèn, lấy giấy ra xem, chẳng may để giấy cháy mất. Hôm sau có người khách lại chơi, hỏi : - Bố cháu có nhà không ? Cậu bé ngẩn ngơ hồi lâu, sực nhớ ra, sờ vào túi, không thấy giấy, liền nói : - Mất rồi ! Ông khách sửng sốt : - Mất rồi ? Bao giờ ? - Thưa … tối hôm qua . - Tại sao mất ? - Cháy ! Câu nghi vấn nào trong truyện không dùng để hỏi ? Yếu tố tạo nên tiếng cười trong truyện ? Em rút ra điều gì về cách sử dụng các kiểu câu trong giao tiếp hàng ngày ? Còn có cách biến đổi câu khác nào mà em đã học ? - Thêm trạng ngữ cho câu . - Mở rộng thành phần câu, phụ ngữ bằng cụm chủ vị. Thảo luận nhóm( 2 em/ nhóm – thời gian : 3phút) Nêu các kiểu câu ứng với mục đích giao tiếp. Đặc điểm hình thức và chức năng chính của từng kiểu câu ? Các kiểu câu ưÙng với mục đích giao tiếp Câu nghi vấn Có những từ nghi vấn hoặc từ hay (qhệ lựa chọn ). Chức năng chính : hỏi Câu cầu khiến Câu cảm thán Câu trần thuật Câu phủ định Có những từ Cầu khiến ( ngữ diệu cầu khiến) Chức năng chính : yêu cầu, ra lệnh Có những từ Cảm thán Chức năng chính : bộc lộ cảm xúc không có đặc điểm của các kiểu câu NV, CT, CK Chức năng chính : kể, miêu tả, … Có những từ ngữ phủ định Phủ định miêu tả - Phản bác Có thể sử dụng kiểu câu này để thực hiện chức năng của kiểu câu khác IV. CÁC KIỂU CÂU ỨNG VỚI NHỮNG MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU: 1. Trong đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn? Chúng có được dùng để hỏi không? Bà hỏi : - Ba con, sao con không nhận? - Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên. - Sao con biết là không phải ? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì ! (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) 2. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến? Chúng được dùng để làm gì? a) Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi: - Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ? Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón: - Ở nhà trông em nhá ! Đừng có đi đâu đấy. (Kim Lân, Làng) b) Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại : - Thì má cứ kêu đi. Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng : - Vô ăn cơm ! Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra : - Cơm chín rồi ! Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo : - Con kêu rồi mà người ta không nghe. Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) 3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ? Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ? (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) IV. CÁC KIỂU CÂU ỨNG VỚI NHỮNG MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU: 1. Trong đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn? Chúng có được dùng để hỏi không? Bà hỏi : - Ba con, sao con không nhận? - Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên. - Sao con biết là không phải ? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì ! (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) 2. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến? Chúng được dùng để làm gì? a) Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi: - Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ? Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón: - Ở nhà trông em nhá ! Đừng có đi đâu đấy. (Kim Lân, Làng) b) Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại : - Thì má cứ kêu đi. Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng : - Vô ăn cơm ! Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra : - Cơm chín rồi ! Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo : - Con kêu rồi mà người ta không nghe. Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) 3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ? Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ? (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) 1. Những câu nghi vấn trong đoạn trích và mục đích sử dụng : - Ba con, sao con không nhận? - Sao con biết là không phải ? - Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì ! 2. Những câu cầu khiến trong đoạn trích và mục đích sử dụng : a) - Ở nhà trông em nhá ! - Đừng có đi đâu đấy. b) - Thì má cứ kêu đi. - Vô ăn cơm ! Lưu ý : câu “Cơm chín rồi !” là câu trần thuật được dùng để cầu khiến 3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích : Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ? có hình thức của kiểu câu nghi vấn. Anh Sáu dùng nó để bộc lộ cảm xúc. Điều này được xác nhận trong câu đứng trước ( lời kể của tác giả ) :“Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên : ”  dùng để hỏi  dùng để hỏi  dùng để khẳng định  dùng để ra lệnh  dùng để ra lệnh  dùng để yêu cầu  dùng để mời Câu 1 : Câu nghi vấn nào sau đây dùng để hỏi ? A. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối – Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ? B. Chúng ta vừa qua Sa Pa, bác không nhận ra ư ? C. Những người muôn năm cũ – Hồn ở đâu bây giờ ? D. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng – Đèn ra trước gió, còn chăng hỡi đèn ? Câu 2 : Xét về chức năng , câu nào sau đây là câu cảm thán ? A. Tôi có chờ đâu, có đợi đâu; Đem chi xuân lại gợi thêm sầu. B. Ai làm cho bể kia đầy – Cho ao kia cạn, cho gầy cò con ? C. Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy ! D. Cả ba Câu 3 : Xét về chức năng, câu nào sau đây không phải là câu cầu khiến ? A. Ông giáo hút trước đi . B. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi . C. Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không ? D. Cả ba đều là câu cầu khiến Câu 4 : Câu nào sau đây không có ý nghĩa phủ định ? A. Làm gì có chuyện Nam mê chơi điện tử ! B. Bài thơ này mà hay à ? C. Không ai không cố gắng trong học tập. D. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng ? ( Lão Hạc – Nam Cao ) B. Chúng ta vừa qua Sa Pa, bác không nhận ra ư ? D. Cả ba D. Cả ba đều là câu cầu khiến C. Không ai không cố gắng trong học tập. Cụm danh từ THÀNH PHẦN CÂU CN Trạng ngữ Gọi - đáp Phụ chú Các kiểu câu Theo cấu tạo Mở rộng TP câu = C - V Câu đơn Thêm trạng ngữ Theo cấu tạo Hoạt động theo Tổ ( 2 phút ) : Hãy điền vào sơ đồ chủ động bị động Cụm danh từ Cụm động từ Cụm tính từ THÀNH PHẦN CÂU TP chính TP phụ TP BIỆT LẬP CN Trạng ngữ Khởi ngữ VN Tình thái Cảm thán Gọi - đáp Phụ chú Các kiểu câu Ứng với mục đích giao tiếp Biến đổi câu Rút gọn câu Mở rộng TP câu = C - V Câu đơn Câu đặc biệt Câu ghép Câu nghi vấn Câu cầu khiến Câu cảm thán Câu phủ định Khi sử dụng câu: cần phải linh hoạt, chú ý đến hoàn cảnh, mục đích giao tiếp và các phương châm hội thoại Thêm trạng ngữ Theo cấu tạo Câu trần thuật Hướng dẫn học ở nhà : - Ôn lại các kiến thức về ngữ pháp. Xem lại các bài tập. Đọc đoạn trích “ Có một đám mây … mấy viên nữa” ( Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi - trang 119-120/ Ngữ văn 9/ tập 2) và xác định các câu theo các kiểu câu đã học. - Soạn bài “Con chó Bấc” : + Tìm đọc “Tiếng gọi nơi hoang dã” của Jack London + Tìm hiểu về nhà văn Jack London + Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – hiểu văn bản”

File đính kèm:

  • pptTiet 154 Tong ket ve ngu Phap.ppt
Giáo án liên quan