Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ.
23 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 153 Ôn tập truyện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TiÕt 153 Gi¸o viªn:DƯƠNG THANH HẢI Trêng THCS LONG BÌNH – Q 9 OÂn Taäp Truyeän Tên tác phẩm : Những ngôi sao xa xôi Tác giả : Lê Minh Khuê Năm sáng tác : 1971 Nội dung chính : Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Tên tác phẩm : Làng Tác giả : Kim Lân Năm sáng tác : 1948 Nội dung chính : Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. Tên tác phẩm : Bến quê Tác giả : Nguyễn Minh Châu Năm sáng tác : Trong tập Bến quê (1985) Nội dung chính : Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương. Tên tác phẩm : Chiếc lược ngà Tác giả : Nguyễn Quang Sáng Năm sáng tác : 1966 Nội dung chính : Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. Tên tác phẩm : Lặng lẽ Sa Pa Tác giả : Nguyễn Thành Long Năm sáng tác : 1970 Nội dung chính : Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó, truyện ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. 1. Hãy lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học: 01. Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, Truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người dân Xây dựng tình huống nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học: 02. Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó truyện ca ngợi những ngời lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. Truyện xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học: 03. Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: Ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh Truyện thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu. 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học: 04. Qua những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương. Sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình huống, trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật. 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học: 05. Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường trường sơn trong những năm chi tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động và thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật I. BẢNG HỆ THỐNG KIẾN THỨC 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học. 2. Sắp xếp các truện ngắn theo các thời kì lịch sử: Thời kì kháng chiến chống TD Pháp ( 1946- 1954) Thời kì K/c Chống Mĩ ( 1964- 1975 ) Sau 1975 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học 2. Sắp xếp các truện ngắn theo các thời kì lịch sử 3. Những phẩm chất chung và những nét tính cách nổi bật của những con người Việt Nam yêu nưởc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ: Những phẩm Chất chung: - Các tác phẩm trên đã phản ánh được một phần nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người Việt Nam,với tư tưởng và tình cảm của họ trong những thời kì lịch sử có nhiều biến cố lớn lao từ sau CM tháng tám năm 1945. Chủ yếu là 2 cuộc K/c chống Pháp và Mĩ. 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học 2. Sắp xếp các truện ngắn theo các thời kì lịch sử 3. Những phẩm chất chung và những nét tính cách nổi bật của những con người Việt Nam yêu nưởc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ Ông Hai Anh thanh niên Bé Thu Ông Sáu Ba cô gái TNXP 3. Những phẩm chất chung và những nét tính cách nổi bật của những con người Việt Nam yêu nưởc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ Ông Hai Anh thanh niên Bé Thu Ông Sáu Ba cô gái TNXP 4. Một vài đặc điểm nghệ thuật của các truyện đã học trong chương trình lớp 9. - Trần thuật ở ngôi thứ nhất ( nhân vật xưng hô “ Tôi ” ) có các truyện “ Chiếc lược ngà ”, “ Cố hương ” , “ Rô- bin xơn ngoài đảo hoang ”, “ Những ngôi sao xa xôi ”, “ Những đứa trẻ ”. Trần thuật ngôi thứ ba: trần thuật chủ yếu theo cái nhìn và giọng điệu của một nhân vật, thường là nhân vật chính ( tuy không xuất hiện trực tiếp nhân vật kể chuyện xưng tôi ) Các Truyên như: Làng, lặng lẽ Sa Pa, Bến Quê, Con chó bấc, Bố của Xi mông. 4. Một vài đặc điểm N.thuật của các truyện đã học trong chương trình lớp 9. - Phương thức trần thuật ngôi thứ nhất xưng tôi giúp người kể đi sâu vào tâm tư tình cảm của nhân vật, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật. Song nó cũng trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, khó có cái nhìn nhiều chiều, dễ gây sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật. 4. Một vài đặc điểm N.thuật của các truyện đã học trong chương trình L9. - Phương thức trần thuật ngôi thứ nhất xưng tôi giúp người kể đi sâu vào tâm tư tình cảm của nhân vật, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật. Song nó cũng trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, khó có cái nhìn nhiều chiều, dễ gây sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật. - Truyện kể ở ngôi thứ ba người kể dường như thấy hết, biết hết và biết tất cả mọi việc, mọi người, mọi tâm tư tình cảm của nhân vật… có khi miêu tả lạnh lùng, khách quan , tạo ra cái nhìn nhiều chiều, tránh được sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật. 5. Tình huống truyện đặc sắc. Ở truyện làng - Tác giả đặt ông Hai vào tình huống gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc…. Ở truyện chiếc lược ngà - Tình huống hai cha con gặp nhau trong 8 năm xa cách nhưng bé thu không nhận cha, đến lúc em nhậ cha và biểu lộ tình cảm thì anh Sáu phải ra đi. ở Bến quê - Đặt nhân vật Nhĩ trong một hoàn cảnh đặc biệt lúc trẻ có điều kiện đi khắp nơi trên thế giới mà không cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương và tình yêu của gia đình. Khi cuối đời bị căn bệnh hiểm nghèo Nhĩ mới nhận ra điều đó nhưng không bao giờ anh làm được. XIN CẢM ƠN !
File đính kèm:
- NGU VAN 9(11).ppt