Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
27 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 106: Sống chết mặc bay (tt) (Phạm Duy Tốn), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khung cảnh hộ đê diễn ra trong thời gian khắc nghiệt, âm thanh rùng rợn, cảnh tượng nhốn nháo hoang mang. Tiết 106: Sống chết mặc bay (tt) (Phạm Duy Tốn) - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Địa điểm: Ngoài trời mưa tầm tã, nước lên cao. - Không khí: Nhốn nháo… - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, … - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương. b. Cảnh trong đình a. Cảnh ngoài đê Phạm Duy Tốn I. Đọc- tìm hiểu chung: II. Tìm hiểu văn bản: Tiết 106: 1. Khi đê sắp vỡ: Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước…Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước…Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. một người quan phụ mẫu Tay trái dựa vào gối xếp. Chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Ngồi uy nghi chễm chện. Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước…Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. bát yến hấp đường phèn khay khảm tráp đồi mồi trầu vàng, cau đậu, rễ tía, ống thuốc bạc đồng hồ vàng dao đuôi ngà ống vôi chạm ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông …Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn…Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy… đương vui cuộc tổ tôm …Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn…Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy… lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng - Địa điểm: Ngoài trời mưa tầm tã, nước lên cao. - Không khí: Nhốn nháo… - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, … - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương. b. Cảnh trong đình a. Cảnh ngoài đê - Địa điểm: Trong đình - Không khí: Nghiêm trang. Quan phụ mẫu: + Tư thế : Ung dung, chễm chện ngồi… + Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía… Xa hoa, vương giả,vô trách nhiệm. + Việc làm: Đánh tổ tôm. Thảo luận nhóm: Qua nội dung của bảng so sánh, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện pháp đó ? 1. Khi đê sắp vỡ: Không khí trong đình Quang cảnh ngoài đê > Tương phản + miêu tả, biểu cảm. => Phản ánh sự đối lập giữa thảm cảnh của người dân với cảnh đánh bạc trong đình. Địa điểm: Trong đình 1. Khi đê sắp vỡ: 2. Cảnh đê vỡ: Phạm Duy Tốn Tiết 106: I. Đọc- tìm hiểu chung: II. Tìm hiểu văn bản: 1. Khi đê sắp vỡ: 2. Cảnh đê vỡ a. Thiên nhiên Phạm Duy Tốn Tiết 106: 1. Khi đê sắp vỡ Ấy, trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết ! láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ nước tràn lênh - Đê vỡ rồi !...Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?...Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ? Dạ, bẩm… - Đuổi cổ nó ra ! chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày nó chạy xồng xộc vào đây như vậy Đuổi cổ nó ra thời ông cách cổ Sao bay dám để cho Quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to : Đây rồi…Thế chứ lại ! Rồi ngài vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói: - Ù ! Thông tôm, chi chi nảy !...Điếu mày ! vỗ tay kêu to xòe bài, miệng vừa cười vừa nói 2. Cảnh đê vỡ: a. Thiên nhiên b. Thái độ của quan lại - Nước tràn xoáy nhà trôi, lúa ngập không chỗ ở, không nơi chôn…! Thê thảm, thương tâm. - Nha lại, thầy đề: run sợ. - Quan phụ mẫu: điềm nhiên. - Hành động: Vỗ tay Xòe bài …Cười …nói Sung sướng Thắng lớn Qua bảng phân tích, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? => Tăng cấp, tương phản + đối thoại và biểu cảm. => Hấp dẫn, khắc họa rõ nét tính cách nhân vật. Tiết 106: Phạm Duy Tốn 1. Khi đê sắp vỡ: Đọc- tìm hiểu chung Tìm hiểu văn bản Tổng kết * Ghi nhớ: Bằng lời văn cụ thể, sinh động, bằng sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật, Sống chết mặc bay đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. Tiết 106: Phạm Duy Tốn Câu 1: Hãy nêu ý nghĩa nhan đề: “ Sống chết mặc bay” ? Giá trị …………. của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Phản ánh sự đối lập giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bạn quan lại mà kẻ đứng đầu ở đây là tên quan phủ “ lòng lang dạ thú”. Giá trị …………. của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến. Câu 1: Hãy dùng hai từ hiện thực, nhân đạo để điền vào chỗ trống cho thích hợp: hiện thực nhân đạo Câu 2: Giá trị nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm “ Sống chết mặc bay” là: Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay” là gì ? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng cách đánh dấu theo bảng thống kê sau đây: DẶN DÒ Xin chào tạm biệt !
File đính kèm:
- Song chet mac bay tiet 2.ppt