Em hãy nêu sự giống và khác nhau của thể chiếu, hịch và cáo?
Trả lời
Giống nhau: Chiếu, cáo hịch đều là văn nghị cổ được dùng trong xã hội phong kiến. Được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu
+ Đều do vua hoặc bề trên viết, ban truyền xuống bề tôi hay thần dân.
Khác nhau:
+ Chiếu để vua ban bố mệnh lệnh.
+ Cáo để vua và bề trên thông báo, bố cáo với thiên hạ.
+ Hịch viết nhằm cổ vũ, động viên tinh thần của quân sĩ hoặc nhân dân.
12 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 101:Bàn luận về phép học (luận học pháp)_ La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm tra bài cũ Em hãy nêu sự giống và khác nhau của thể chiếu, hịch và cáo? Trả lời Giống nhau: Chiếu, cáo hịch đều là văn nghị cổ được dùng trong xã hội phong kiến. Được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu + Đều do vua hoặc bề trên viết, ban truyền xuống bề tôi hay thần dân. Khác nhau: + Chiếu để vua ban bố mệnh lệnh. + Cáo để vua và bề trên thông báo, bố cáo với thiên hạ. + Hịch viết nhằm cổ vũ, động viên tinh thần của quân sĩ hoặc nhân dân. La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp I. Đọc – tìm hiểu chú thích 1. Đọc: “Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo.” Đạo ở đây là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền.Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lạỉơ các trấn cựu triều, đều tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. Phép dạy nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn,theo điều học mà làm. hoạ may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua. Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị. Đó là mấy điều thành thật xin dâng. Chẳng quản lời nói vu vơ, cúi xin Hoàng thượng soi xét. Kẻ hèn thần cung kính tấu trình. Đọc với giọng chân thành, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin vừa khiêm tốn 2.Tìm hiểu chú thích: a) Tác giả Nguyễn Thiếp - Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) tự là Khải Xuyên, hiệu Lạp Phong cư sĩ, Người đương thời kính trọng gọi là La Sơn Phu Tử quê ở Nguyệt Ao – La Sơn – Hà Tĩnh. - Ông là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu, từng làm quan cho nhà Lê nhưng rồi xin về ở ẩn. - Ông được Quang Trung nhiều lần mời ra cộng tác với tấm lòng thành nên cuối cùng ông ra giúp Quang Trung làm viện trưởng viện Súng Chính. - Nguyễn Thiếp có nhiều đóng góp đáng kể với văn hoá, giáo dục thời Quang Trung. Thủ thư của Nguyễn Huệ gởi La Sơn Phu Tử Em hãy nêu những hiểu biết của em về La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp b. Tìm hiểu chú thích: Em hãy giải thích thế nào là tam cương, ngũ thường, tứ thư… 2. Thể loại: - Bàn luận về phép học được viết theo thể tấu: Thể tấu giống và khác thể chiếu, cáo, hịch như thế nào? là thể văn nghị luận trung đại do bề tôi hoặc thần dân dâng vua hoặc bề trên để bày tỏ ý kiến. được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu. - Bàn luận về phép học viết bằng văn xuôi kết hợp với văn biền ngẫu. 3. Bố cục Văn bản có luận điểm chính nào? Luận điểm đó được làm rõ bằng mấy luận điểm nhỏ? Bàn luận về phép học Bàn về mục đích chân chính của việc học Bàn phương pháp học đúng đắn Bàn về tác dụng của việc học (Từ đầu đến tệ hại ấy.) (tiếp đến chớ nên bỏ qua). (còn lại). II. Đọc – hiểu văn bản “Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo.” Đạo ở đây là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chínhhọc đã bị thất truyền.Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót.Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. 1.Mục đích chân chính của việc học Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo.” Mục đích của việc học là để biết rõ đạo. - Đạo là lẽ đối xử ở đời. Mục đích của việc học là để làm người. Có học, con người mới biết đạo lí, mới trở nên tốt đẹp. Tác giả phê phán lối học hình thức, cầu danh lợi Quan điểm trên tiến bộ vì nó đề cao, coi trọng mục tiêu đạo đức của việc học. Nhưng không chỉ cần có đạo đức mà cần có cả tri thức để xây dựng đất nước. Lối học ấy làm cho: + Không còn người tài: chúa tầm thường, thần nịnh hót. + Nước mất nhà tan. Theo em lối học hình thức cầu danh lợi ấy biểu hiện ở một số bạn học sinh như thế nào? 2. Bàn về cách học: Việc học phải được phổ biến rộng rãi: mở thêm nhiều trường lớp ở các phủ huyện, mở rộng thành phần người học Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lạỉơ các trấn cựu triều, đều tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. - Cách học: + Nhất định theo Chu Tử. + Học từ thấp đến cao, từ dề đến khó. + Học rộng nhưng phải biết tóm lược những điều cơ bản. + Học không chỉ để biết mà còn phải làm.(Học đi đôi với hành ) Phép dạy nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn,theo điều học mà làm. hoạ may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua. Chúng ta có thể học tập được gì từ cách học trên? Tác giả đã sử dụng các từ, cụm từ tình thái nào? Tác dụng của các từ ấy - Các tình thái từ: cúi xin, xin chớ bỏ qua, thể hiện sự chân thành và tin tưởng của tác giả với cách học chân chính và sự đồng tình của Quang Trung. 3. Tác dụng của việc học - Đạo học thành sẽ có nhiều người tốt, triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị. - Đạo học thành sẽ có nhiều người tốt, không cầu danh lợi, biết ứng dụng những điều đã học vào công việc khiến quốc gia vững bền, thiên hạ thịnh trị. Ngày nay, đạo học thành có sức mạnh như thế nào ? III. Tổng kết – ghi nhớ 1. Nội dung: - Văn bản đề cập đến mục đích chân chính của việc học. Học để làm người, học để có tri thức góp phần xây dựng đất nước. Đồng thời, văn bản cũng cho thấy vai trò quan trọng của phương pháp đúng đắn: học đi đôi với hành. 2. Nghệ thuật: - Kết hợp văn xuôi với văn biền ngẫu - Lời văn ngắn gọn, ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc. Ghi nhớ: Với cách lập luận chặt chẽ, bài bàn luận về phép học giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt, học phải đi đôi với hành. IV. Luyện tập: Vẽ sơ đồ xác định trình tự lập luận của văn bản. Mục đích chân chính của việc học Phê phán những lệch lạc, sai trái Khẳng định quan điểm, phươngpháp học đúng đắn. Tác dụng của việc học chân chính Xin chân thành cảm ơn ! Bài học kết thúc
File đính kèm:
- Tiet 101 Ban luan ve phep hoc(3).ppt