Bài giảng Tập làm văn: bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

? Nêu nội dung và tính chất của đề văn nghị luận?

Đề bài văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để

bàn bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối

với vấn đề đó. Tính chất của đề như ca ngợi, phân tích,

khuyên nhủ,.

 

ppt16 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tập làm văn: bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
? Nêu nội dung và tính chất của đề văn nghị luận? ? Nêu yêu cầu và các bước lập ý cho bài văn nghị luận? Đề bài văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó. Tính chất của đề như ca ngợi, phân tích, khuyên nhủ,... Yêu cầu xác định đúng: vấn đề, phạm vi, tính chất. Lập ý bao gồm: xác định luận điểm (luận điểm chính và luận điểm phụ), tìm luận cứ và cách lập luận cho bài văn. Tuần 23 – Bài 20 - Tiết 83 Tập làm văn: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận 1. Ví dụ: Đọc lại văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” - Quan sát sơ đồ dưới đây: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại... Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng Bổn phận của chúng ta... truyền thống quý báu Bà Trưng Bà Triệu... từ ... đến... từ ... đến... từ ... đến... giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước... kháng chiến. mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng... lũ cướp nước chúng ta phải ghi nhớ đều giống nhau nơi lòng yêu nước 2. Nhận xét: * Văn bản gồm 3 phần: P1- đoạn 1; P2- đoạn 2 và đoạn 3; P3- đoạn 4. * Các câu văn có chứa luận điểm trong văn bản: + Đoạn 1: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. + Đoạn 2: Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại. + Đoạn 3: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng. + Đoạn 4: Bổn phận của chúng ta. ? Hãy xác định luận điểm chính và các luận điểm phụ của văn bản bản ? * Hệ thống luận điểm trong văn bản - Luận điểm chính: luận điểm 1 là luận điểm xuất phát. - Luận điểm phụ: là luận điểm 2 và luận điểm 3. - Luận điểm kết luận: luận điểm 4. Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại... Luận điểm phụ Luận điểm xuất phát Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng Luận điểm phụ Bổn phận của chúng ta... Luận điểm kết luận ? Quan sát sơ đồ sgk, trang 30 ? * Cách sắp xếp, trình bày các luận điểm, luận cứ: ? ở hàng ngang thứ 1 tác giả đã lập luận như thế nào ? ? Hàng ngang thứ hai được dẫn dắt như thế nào ? ? Luận điểm 3 được trình bày như thế nào ? ? Hàng ngang thứ tư được lập luận như thế nào ? - Mối quan hệ hàng ngang: + Hàng ngang thứ 1 là quan hệ nhân quả: Lòng yêu nước Truyền thống Sức mạnh + Hàng ngang thứ 2 là quan hệ nhân quả: Lịch sử đã chứng tỏ Bà Trưng Bà Triệu Ch.ta phải ghi nhớ + Hàng ngang thứ 3 là quan hệ tổng - phân - hợp: Đưa ra nhận định Dùng dẫn chứng c/ m Kết luận + Hàng ngang thứ 4 là quan hệ suy luận tương đồng: Từ truyền thống Suy ra bổn phận của chúng ta ? Mối quan hệ hàng dọc được tác giả trình bày và dẫn dắt như thế nào? - Hàng dọc có kết cấu là những suy luận theo thời gian: Bổn phận Thời hiện tại Lòng yêu nước Trong quá khứ Luận điểm xuất phát Luận điểm phụ Luận điểm phụ Luận điểm kết luận Có thể lập luận theo nhiều phương pháp lập luận khác nhau: nguyên nhân kết quả, tổng phân hợp, tương đồng,... 3. Ghi nhớ sgk-T31 - Bố cục của bài văn nghị luận: + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội - luận điểm xuất phát. + Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài bằng nhiều luận điểm phụ. + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. Phương pháp lập luận: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,... Bài tập nhanh Lập luận trong bài văn nghị luận là cách đưa ra những luận cứ để dẫn người đọc, người nghe đến luận điểm mà người viết hướng tới là đúng hay sai ? A. Đúng B. Sai II. Luyện tập: Đọc văn bản “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn” và trả lời các câu hỏi. ? Bài văn nêu lên tư tưởng gì ? a.Vấn đề, tư tưởng: Học cơ bản mới có thể thành người. ? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào ? - Tư tưởng ấy được thể hiện qua đoạn đầu (câu 1) và đoạn cuối (câu cuối cùng). Đó là những câu mang luận điểm. ? Bài văn có bố cục mấy phần ? Hãy cho biết cách lập luận trong bài ? b. Bố cục: 3 phần - Mở bài: Dùng lối lập luận đối chiếu so sánh để nêu luận điểm: “ít ai biết học cho thành tài”. Thân bài: Kể lại một câu chuyện của Lê-ô-na đơ Vanh-xi học vẽ.  cách học cơ bản, sự dạy dỗ khoa học, sự kiên trì học tập. - Kết bài: Lập luận theo lối nhân quả. - Có chịu khó học tập các kiến thức cơ bản tốt nên mới có tiền đồ - Nhờ có những người thầy giỏi - có trò giỏi. Văn bản “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn” (Theo Xuân Yên) ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài. Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi (1452-1519) thời còn bé, cha thấy có năng khiếu hội hoạ, mới cho theo học danh hoạ Vê-rô-ki-ô. Đơ Vanh-xi thì muốn học cho nhanh, nhưng cách dạy của Vê-rô-ki rất đặc biệt. Ông bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ thầy mới nói: “Em nên biết rằng trong một nghìn cái trứng, không bao giờ có hai cái có hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái trứng, chỉ cần ta thay đổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu!”. Thầy Vê-rô-ki-ô còn nói, vẽ đi vẽ lại cái trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt tinh tay dẻo thì mới vẽ được mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ Vanh-xi trở thành hoạ sĩ lớn của thời Phục hưng. Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh-xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ. Và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất. Người xưa nói, chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi, quả không sai. củng cố ? Nêu bố cục của bài văn nghị luận ? ? Bài văn nghị luận thường lập luận như thế nào ? Bố cục của bài văn nghị luận: + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội - luận điểm xuất phát. + Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài bằng nhiều luận điểm phụ. + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. Phương pháp lập luận: Suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,... hướng dẫn Học thuộc ghi nhớ. Nắm chắc nội dung bài học. Xem trước: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt - Chuẩn bị: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

File đính kèm:

  • pptBo cuc va phuong phap lap luan trong bai van nghi luan.ppt