Bài giảng Ngữ văn Tiết 51: Đoàn thuyền đánh cá_ Huy Cận

I. Đọc, hiểu chú thích

1, Tác giả

-Trước Cách mạng tháng 8 là thi sĩ xuất sắc của phong trào thơ mới

- Sau Cách mạng tháng 8 giữ nhiều trọng trách trong chính quyền Cách mạng đồng thời là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam.

2, Tác phẩm:

Bài thơ được viết giữa năm 1958

 

ppt27 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn Tiết 51: Đoàn thuyền đánh cá_ Huy Cận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
( Huy Cận) I. Đọc, hiểu chú thích 1, Tác giả -Trước Cách mạng tháng 8 là thi sĩ xuất sắc của phong trào thơ mới - Sau Cách mạng tháng 8 giữ nhiều trọng trách trong chính quyền Cách mạng đồng thời là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. 2, Tác phẩm: Bài thơ được viết giữa năm 1958 3, Giải nghĩa từ 4, Bố cục - Hai khổ thơ đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng của người đi biển. Bốn khổ thơ tiếp theo: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. Khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về. I. Đọc, hiểu chú thích II. Đọc, hiểu văn bản 1, Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng của người đi biển. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Liên tưởng, so sánh, nhân hoá -Hoàng hôn trên biển đẹp rực rỡ. -Vũ trụ như một ngôi nhà lớn, ngôi nhà vĩ đại ấy bước vào thời kỳ nghỉ ngơi. * Cảnh đoàn thuyền ra khơi Đoàn thuyền ra khơi trong thời điểm biển về đêm. Cảnh biển vừa đẹp, vừa rộng lại vừa gần gũi, ấm áp với con người. I. Đọc, hiểu chú thích II. Đọc, hiểu văn bản 1, Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng của người đi biển. * Cảnh đoàn thuyền ra khơi * Tâm trạng của người đi biển Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi - Sự gắn kết ba sự vật hiện tượng( cánh buồm, gió khơi, câu hát)=> tạo ra một hình ảnh khoẻ, lạ mà thật. - óc tưởng tưọng phong phú, bút pháp lãng mạn đưa ra một hình ảnh bất ngờ “ Câu hát căng buồm” Con người ra khơi trong tâm trạng náo nức, khí thế lạc quan phấn khởi và điều đó đã trở thành sức mạnh cùng gió biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra khơi. ( Huy Cận) 1 3 2 4 5 6 7 8 9 10 I. Đọc, hiểu chú thích II. Đọc, hiểu văn bản 1, Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng của người đi biển. 2, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. * Hình ảnh đoàn thuyền Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng 2, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. * Hình ảnh đoàn thuyền Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng Hình ảnh con thuyền đặt trong mối quan hệ với: gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng - Sử dụng thủ pháp phóng đại và những liên tưởng độc đáo => Không gian mênh mông nhưng con thuyền cũng lớn lao, kì vĩ. => Cuộc đánh cá như một trận chiến, trận chiến trên mặt trận lao động nhằm chinh phục biển khơi. Hình ảnh đoàn thuyền tung hoành giữa biển trời mênh mông và làm chủ cả biển khơi. 2, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. * Hình ảnh người dân chài với công việc đánh cá trên biển Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao - Bút pháp lãng mạn cùng những liên tưởng độc đáo => Biến công việc nặng nề thành niềm vui, lòng yêu đời chan chứa. Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng - Tả thực “ kéo xoăn tay”: kéo lưới bằng tất cả sức lực. Những người dân chài làm việc với niềm hăng hái say sưa của những người dân làm chủ đất nước, họ lao động với tất cả sức lực trí tuệ, tình yêu biển, yêu nghề. 2, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. * Hình ảnh biển cả - Cá nhụ, cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, - Cái đuôi em vẫy trăng vàng choé. - Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Các hình ảnh liệt kê Trí tưởng tượng phong phú Nghệ thuật phối sắc đặc biệt, tài tình Cá đẹp. rực rỡ, lộng lẫy, huyền ảo, bầy cá như những nàng tiên trong vũ hội. Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có => biển là một kho hải sản phong phú. 3. Cảnh đoàn thuyền trở về Câu hát căng buồm cùng gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi. 3. Cảnh đoàn thuyền trở về Câu hát căng buồm với gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi. Khổ thơ cuối hô ứng với khổ thơ đầu tạo hai cảnh đối xứng. Dòng thơ đầu được lặp lại với dòng thơ ở khổ đầu. - Sử dụng nhân hoá, hoán dụ và cách nói khoa trương. Biểu hiện nhịp tuần hoàn của vũ trụ. Tiếng hát xuất hiện suốt bài thơ : khúc ca lao động đầy hứng thú =>Cảnh tượng thiên nhiên kỳ vĩ, con người chạy đua cùng thời gian. Đoàn thuyền trở về trong khung cảnh một ngày mới bắt đầu, con người chạy đua với thời gian, tranh thủ thời gian để lao động và đã thu được thành quả to lớn. Bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” - Xây dựng hình ảnh lãng mạn bằng trí tưởng tượng phong phú - Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, bay bổng - Gieo vần linh hoạt, vần trắc đan xen vần bằng Cảnh đoàn thuyền ra khơi - Biển về đêm đẹp, rộng, gần gũi, ấm áp. - Con người náo nức lạc quan, phấn khởi. Cảnh lao động của đoàn thuyền trên biển -Đoàn thuyền tung hoành làm chủ biển khơi. - Người dân chài làm việc hăng hái, khoẻ khoắn, say sưa. - Biển là một kho hải sản phong phú, đa dạng. Cảnh đoàn thuyền trở về - Khung cảnh thiên nhiên kỳ vĩ. - Con người chạy đua với thời gian. -Thành quả của lao động, niềm vui của con người. -Nhiều hình ảnh tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và người lao động. - Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước đất nước và cuộc sống. Ghi nhớ “ Đoàn thuyền đánh cá” lấy thời điểm xuất phát khác với lệ thường, lúc mặt trời lặn và trở về trong ánh bình minh chói lọi. Khung cảnh trên biển khi mặt trời tắt không nặng nề tối tăm mà mang vẻ đẹp của thiên nhiên tạo vật trong quy luật vận động tự nhiên của nó. ở đây tôi đã miêu tả tạo vật với cảm hứng vũ trụ. Nếu trước Cách mạng, “ Vũ trụ ca” còn buồn thì bây giờ vui, trước là tách biệt, xa cách với cuộc sống thì hôm lại gần gũi với con người. Bài thơ của tôi là một cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên, và con người đã chiến thắng. Tôi coi đây là khúc ca tráng, ca ngợi con người trong lao động với tinh thần làm chủ, với niềm vui. Bài thơ cũng là sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn. Chất hiện thực của khung cảnh lao động trên biển cả khi vùng biển đã về ta. Và chất lãng mạn thì cũng không cần phải tưởng tượng nhiều. ở giữa khung cảnh trời biển cao rộng đó, với gió, với trăng rồi bình minh và nắng hồng, và đặc biệt là sức lao động đều mang chất lãng mạn bay bổng: Thuyền ta lái gió với buồm trăng, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Cảm hứng và hình ảnh ấy rất thích hợp với lao động trên biển. Tôi nghĩ rằng trong khung cảnh đó cũng không thể viết khác đi. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đẹp của một ngày mới khi đoàn thuyền đánh cá trở về, các khoang thuyền đầy ắp cá. Mở đầu bài thơ là hình ảnh mặt trời xuống biển kết thúc là hình ảnh mặt trời đội biển nhô lên giữa sóng nước..” ( Theo Huy Cận, Cuộc đời và sáng tác thơ ca, Hà Minh Đức ghi, trong Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, Hà Nội, 1998) III.Luyện tập 1, Câu thơ “ Dàn đan thế trận lưới vây giăng” có ý nghiã gì? A- Cuộc đánh cá là một cuộc du thuyền B- Cuộc đánh cá bắt đầu diễn ra sôi nổi hào hứng C- Cuộc đánh cá diễn ra như một trận đánh, lao động thực sự là chiến đấu. D- Được đánh cá ngoài biển khơi là một thú vui 2, Nhà thơ dùng biện pháp tu từ gì để ca ngợi biển trong hai câu thơ sau? “ Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta từ thuở nào” A- Nhân hoá và ẩn dụ C- Hoán dụ và so sánh B- Nhân hoá và so sánh D- ẩn dụ và hoán dụ 3, Phân tích khổ đầu hoặc khổ cuối bài thơ. Hướng dẫn về nhà Học thuộc lòng bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” Phân tích cảnh thiên nhiên và cảnh lao động của người dân chài trên biển. Soạn bài “ Bếp lửa” của Bằng Việt. Xin trân trọng cảm ơn!

File đính kèm:

  • pptDoan thuyen danh ca(1).ppt