Câu hỏi
- Có những loại tình thái từ nào?
- Những từ in đậm trong các câu sau thuộc nhóm tình thái từ nào đã học?
Bác trai đã khá rồi chứ?
b. Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à?
c. U bán con thật đấy ư?
c. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
26 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng ngữ văn tiết 37- Tiếng việt: Nói quá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV:Nguyễn Thị Phương - Có những loại tình thái từ nào? Câu hỏi - Những từ in đậm trong các câu sau thuộc nhóm tình thái từ nào đã học? Bác trai đã khá rồi chứ? b. Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? c. U bán con thật đấy ư? c. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng? I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Ví dụ( sgk- tr101) Ngữ văn- Tiết 37 a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối Tục ngữ b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Ca dao c. Con đường mòn chạy thẳng đến tận chân trời. Theo Báo Nhân dân Tiếng Việt: 2. Nhận xét - Cách nói phóng đại( nói quá sự thật) I. Nói quá và tác dụng của nói quá Ví dụ( sgk- tr 101) Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: a. Đêm tháng năm Ngày tháng mười Tục ngữ b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Ca dao c. Con đường mòn Theo Báo Nhân dân =>Cách nói phóng đại( nói qúa sự thật) chưa nằm đã sáng. chưa cười đã tối. thánh thót như mưa ruộng cày chạy thẳng đến tận chân trời. Đêm tháng năm rất ngắn. Ngày tháng mười rất ngắn. => Mồ hôi rơi rất nhiều. => Con đường rất dài. 2. Nhận xét => Nói đúng sự thật I. Nói quá và tác dụng của nói quá Ví dụ( sgk- tr 101) Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: 2. Nhận xét Lần lượt nối các ví dụ ở cột A với mỗi hình thức phóng đại ở cột B sao cho phù hợp. I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Ví dụ( sgk- tr 101) Ngữ văn- Tiết 37 a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối Tục ngữ b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Ca dao c. Con đường mòn chạy thẳng đến tận chân trời. Theo Báo Nhân Dân Tiếng Việt: 2. Nhận xét - Cách nói phóng đại( nói quá sự thật) Phóng đại tính chất b. Phóng đại mức độ c. Phóng đại quy mô I. Nói quá và tác dụng của nói quá Ví dụ( sgk- tr 101) Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: a. Đêm tháng năm Ngày tháng mười Tục ngữ b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Ca dao c. Con đường mòn Theo Báo Nhân dân => Cách nói phóng đại chưa nằm đã sáng. chưa cười đã tối. thánh thót như mưa ruộng cày chạy thẳng đến tận chân trời. Đêm tháng năm rất ngắn. Ngày tháng mười rất ngắn. => Mồ hôi rơi rất nhiều. => Con đường rất dài. 2. Nhận xét =>Nói đúng sự thật -Hay hơn vì: Nhấn mạnh điều tác giả muốn nói; gây sự chú ý cho người đọc, người nghe; làm tăng sức biểu cảm cho sự vật hiện tượng I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Ví dụ( sgk- tr 101) Ngữ văn- Tiết 37 a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối Tục ngữ b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Ca dao c. Con đường mòn chạy thẳng đến tận chân trời. Theo Báo Nhân Dân Tiếng Việt: 2. Nhận xét - Cách nói phóng đại( nói quá sự thật) Phóng đại tính chất b. Phóng đại mức độ c. Phóng đại quy mô - Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm 3. Ghi nhớ( sgk-tr 102) Bài tập nhanh Chồng khen chồng bảo tơ hồng trời cho. b. Đau lòng kẻ ở người đi , tơ chia rũ tằm. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp nói quá? Lỗ mũi mười tám gánh lông => Nhấn mạnh hình thức xấu xí của người vợ để khẳng định khi đã yêu người ta không quan tâm đến hình thức dù xấu hay đẹp. Lệ rơi thấm đá => Nhấn mạnh tâm trạng đau khổ của kẻ ở người đi trong cảnh li biệt I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Ví dụ( sgk- tr101) Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: 2. Nhận xét 3. Ghi nhớ( sgk-tr102) Lưu ý - Nói qúa còn có tên gọi khác là thậm xưng, khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa dụ. - Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được ý nghĩa hàm ẩn của lời nói( tức là hiểu theo nghĩa bóngchứ không hiêủ theo nghĩa đen). a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên. Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên, đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là lời hứa chắc chắn. Nói khoác Nói quá Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai những kẻ khoác lác làm gì có quả bí to bằng cái nhà. Bài tập nhanh Trường hợp nào sau đây sử dụng biện pháp nói quá? ñình THẢO LUẬN ? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào? * Giống : cùng phóng đại mức độ, quy mô,tính chất sự vật, sự việc, hiện tượng *Khác - Phóng đại nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao (dựa trên cơ sở thực tế) → tác động tích cực. - Phóng đại làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực Nói quá Nói khoác I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Ví dụ( sgk- tr 101) Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: 2. Nhận xét 3. Ghi nhớ( sgk-tr 102) Lưu ý - Nói qúa còn có tên gọi khác là thậm xưng, khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa dụ. - Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được ý nghĩa hàm ẩn của lời nói( tức là hiểu theo nghĩa bóngchứ không hiêủ theo nghĩa đen). - Cần phân biệt giữa nói quá và nói khoác II. Luyện tập 1. Bài tập 1( sgk- tr 102) Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. a/ Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể c/ […] Cái cụ bá ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. Hoàng Trung Thông Nguyễn Minh Châu Nam Cao sỏi đá cũng thành cơm. đi lên đến tận trời được. thét ra lửa Ý chí quyết tâm, niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người. Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả; lạc quan, ý chí nghị lực của con người. Kẻ có quyền uy, hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật. I. Nói quá và tác dụng của nói quá Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: II. Luyện tập 2. Bài tập 2( sgk- tr 102) Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. Bầm gan tím ruột: Chó ăn đá gà ăn sỏi: Nở từng khúc ruột: Ruột để ngoài da: - Vắt chân lên cổ: căm thù cao độ đất đai cằn cỗi vui sướng hời hợt,nông cạn hoảng sợ, khiếp đảm I. Nói quá và tác dụng của nói quá Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: II. Luyện tập 2. Bài tập 2( sgk- tr 102) Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. bầm gan tím ruột chó ăn đá gà ăn sỏi ruột để ngoài da nở từng khúc ruột Ở nơi … thế này,cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà b. Nhìn thấy tội ác của quân giặc, ai ai cũng… c. Cô Nam tính tình xởi lởi,… d. Lời khen của cô giáo làm cho nó… e. Bọn giặc hoảng hồn… mà chạy. vắt chân lên cổ I. Nói quá và tác dụng của nói quá Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: II. Luyện tập 3. Bài tập 3( sgk- tr 102) Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc. - Nghiêng nước nghiêng thành: - Dời non lấp biển, - Lấp biển vá trời: - Mình đồng da sắt: - Nghĩ nát óc: vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí và nghị lực của con người con người cứng cáp, kiên cường rất khó, nghĩ mãi không ra I. Nói quá và tác dụng của nói quá Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: II. Luyện tập 4. Bài tập 4( sgk- tr 103) Tìm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói qúa? Ngữ văn- Tiết 37 Củng cố Tiếng Việt: KHỎE NHƯ VOI Ngữ văn- Tiết 37 1 Tiếng Việt: ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY Ngữ văn- Tiết 37 2 Tiếng Việt: NHANH NHƯ GIÓ Ngữ văn- Tiết 37 3 Tiếng Việt: CHẬM NHƯ RÙA 4 Ngữ văn- Tiết 37 Tiếng Việt: GẦY NHƯ QUE CỦI Ngữ văn- Tiết 37 5 Tiếng Việt: ĂN NHƯ MÈO Ngữ văn- Tiết 37 6 Tiếng Việt: Học bài- nắm vững kiến thức - Làm bài tập 5( sgk- tr 103) Đọc trước bài: Nói giảm, nói tránh
File đính kèm:
- noi qua(10).ppt