Bài giảng Ngữ văn : Quan hệ từ

1- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.

2- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục ghê sợ.

3- Tạo sắc thái thân mật, gần gũi.

4- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.

 

ppt17 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn : Quan hệ từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Theo em sử dụng từ Hán Việt phù hợp sẽ tạo ra các sắc thái nào sau đây? 1- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính. 2- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục ghê sợ. 3- Tạo sắc thái thân mật, gần gũi. 4- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa. Dựa vào kiến thức về quan hệ từ đã học ở tiểu học, hãy xác định quan hệ từ trong các ví dụ sau: a- Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều. b- Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. c- Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. ? Các từ ngữ trên ( của, như, bởi…nên) liên kết các từ ngữ, các câu nào với nhau ? Nêu ý nghĩa của các quan hệ từ đó ? a- Từ “của” liên kết: “ đồ đạc” với “ chúng tôi chẳng có gì”- Chỉ quan hệ sở hữu. b- Từ “như” liên kết “tên là Mị Nương, người đẹp” với “ hoa”.- Chỉ quan hệ so sánh. c- Cặp từ “bởi…nên” liên kết: Câu 1 “ Tôi ăn uống điều độ” với câu 2 “ Tôi chóng lớn lắm”- Chỉ quan hệ nguyên nhân- kết quả. ? Qua phân tích ba ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là quan hệ từ ? Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả…giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn. Lưu ý: Các từ đóng vai trò là quan hệ từ trong câu không có ý nghĩa từ vựng, chúng là những hư từ chuyên dùng để nối các thành phần của cụm từ, của câu để biểu thị ý nghĩa quan hệ. + Có những từ biểu thị quan hệ ngữ pháp chính phụ. : của, bằng, với… + Có những từ biểu thị quan hệ đẳng lập: và, với, cúng… Bài tập 1: Tìm các quan hệ từ trong đoạn văn dưới đây? Vào đêm trước ngày khai trường của con , mẹ không sao ngủ được. Một ngày kia còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng lại chúm lại như đang mút kẹo. (Trích: Cổng trường mở ra) ? Trong các trường hợp nào sau đây, trường hợp nào bắt buộc phải có quan hệ từ, trường hợp nào không bắt buộc phải có quan hệ từ? A- Khuôn mặt của cô gái B- Lòng tin của nhân dân C- Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua D- Nó đến trường bằng xe đạp E- Giỏi về toán G- Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây H- Làm việc ở nhà i- Quyển sách đặt ở rên bàn A- Khuôn mặt của cô gái - B- Lòng tin của nhân dân + C- Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua - D- Nó đến trường bằng xe đạp + E- Giỏi về toán - G- Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây + H- Làm việc ở nhà + i- Quyển sách đặt ở trên bàn - ? Theo em tại sao trong các trường hợp trên có những trường hợp bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ, lại có những trường hợp không bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ ? Những trường hợp b, d, g, h bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ, nếu không phát ngôn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. - Những trường hợp a, c, e, i không bắt buộc sử dụng quan hệ từ. Vì nghĩa của phát ngôn không hề thay đổi khi có mặt hoặc không có mặt quan hệ từ. ? Tìm các quan hệ từ có thể dùng thành cặp với các quan hệ từ sau đây? -Nếu… … -Vì… … - Tuy… … -Hễ… … - Sở dĩ… … ? Em hãy đặt câu với các cặp từ trên ? -Nếu… thì… -Vì… nên… - Tuy… nhưng… -Hễ… thì… - Sở dĩ… là vì… ? Từ việc tìm hiểu các ví dụ trên, em rút ra được những kết luận gì khi sử dụng quan hệ từ ? - Khi nói và viết: + Có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. + Cũng có những trường hợp không bắt buộc phải dùng quan hệ từ ( dùng cũng được, không dùng cũng được ). - Có một số quan hệ từ dúng thành cặp. Bài tập 2: trang 98. Điền các quan hệ từ thích hợp vào những chỗ trống trong đoạn văn sau: Lâu lắm rồi nó mới cởi mở(1…) tôi như vậy. Thực ra, tôi (2…) nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm (3…) nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi (4…) cái vẻ mặt đợi chờ đó. (5…) tôi lạnh lùng (6…) nó lảng đi. Tôi vui vẻ (7…) tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc. Đáp án: 1-với; 2- và;3- với; 4- với; 5-nếu; 6- thì;7- và; Bài tập 3: Trong các trường hợp sau đây, câu nào đúng, câu nào sai? A- Nó rất thân ái bạn bè. B-Nó rất thân ái với bạn bè. C- Bố mẹ rất lo lắng con. D-Bố mẹ rất lo lắng cho con. E- Mẹ thương yêu không nuông chiều con. G-Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con. H- Tôi tặng quyển sách này anh Nam. i- Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam. K-Tôi tặng anh Nam quyển sách này. L-Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này. Những câu đúng: B-Nó rất thân ái với bạn bè. D-Bố mẹ rất lo lắng cho con. G-Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con. i- Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam. K-Tôi tặng anh Nam quyển sách này. Bài tập 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 đến 7 câu, chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng quan hệ từ phù hợp. Gạch chân dưới các quan hệ từ sử dụng trong các câu đó.

File đính kèm:

  • pptquan he tu(7).ppt