Bài giảng Ngữ văn khối 12 - Tiết 41: Giảng văn: Các vị la hán chùa tây phương (Huy Cận)

Là nhà thơ của hai giai đọan trước và sau cách mạng Tháng8.

+ Trước CMT8, thơ Huy Cận mang nỗi buồn man mác, ngậm ngùi trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người.

 +Sau C/m T.8, thơ Huy Cận vẫn còn đó nỗi buồn trong suy tưởng ,cảm thông với quá khứ bế tắc của cha ông và niềm vui rộn ràng của đất nước trong thời đại mới.

 

ppt22 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn khối 12 - Tiết 41: Giảng văn: Các vị la hán chùa tây phương (Huy Cận), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 41- GIẢNG VĂN CÁC VỊ LA HÁN CHÙA TÂY PHƯƠNG (Huy Cận) Về tác giả12Về tác phẩmI/ TÌM HIỂU CHUNG 1/ Nhà thơ Huy Cận(1919)Là nhà thơ của hai giai đọan trước và sau cách mạng Tháng8.+ Trước CMT8, thơ Huy Cận mang nỗi buồn man mác, ngậm ngùi trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người. +Sau C/m T.8, thơ Huy Cận vẫn còn đó nỗi buồn trong suy tưởng ,cảm thông với quá khứ bế tắc của cha ông và niềm vui rộn ràng của đất nước trong thời đại mới.a/Hòan cảnh sáng tác :- Sáng tác 1960Sau nhiều lần đến thăm chùa Tây phương.2/ Về bài thơ :c/ Bố cục : Chia làm 3 phần( trọng tâm phần một)b/ Xuất xứ :Bài thơ được in trong tập “Bài ca cuộc đời” xuất bản 1960Nội dung cơ bản của từng phần TEXT 1/Cảmxúc của nhà thơ và chân dung của các pho tượng Phật2/ Suy ngẫm và lý giải nỗi đau cha ông xưa3/ Niềm vui và niềm tin vào thời đại mới.II/ PHÂN TÍCH1/ Chân dung của các pho tượng La Hán: a. Tâm trạng của nhà thơ sau khi thăm chùa: “ Tôi đến thăm về lòng vấn vương Há chẳng . là xứ Phật Mà sao .mặt đau thương?” -Bằng kết cấu câu hỏi tu từ, kết hợp cách sử dụng các từ láy gợi tả tâm trạngkhổ thơ đã thể hiện sự thắc mắc, ám ảnh, day dứt, băn khoăn, trăn trở khôn nguôi của nhà thơ :cửa Phật là nơi siêu thoát cớ sao lại là nơi tích tụ nỗi đau của cuộc đời trần thế ? b.Miêu tả chân dung các pho tượng : b1. Đặc tả cụ thể 3 pho tượng : * Chân dung của pho tượng 1 :- xương trần chân với tay tấm thân gầy, sâu vòm mắt Tự bấy ngồi y cho đến nay”  Bằng bút pháp tả thực kết hợp với những tính từ gợi tả, h/ả pho tượng hiện lên với hình hài bên ngoài gầy guộc, khô héo, bất động nhưng nội tâm lại sục sôi, quằn quại khổ đau. *Pho tượng 2: - Bằng nghệ thuật so sánh kết hợp với những động từ, tính từ : “mắt giuơng mày nhíu xệch” Trán như nổi sóng. Môi cong chua chát Gân vặn bàn tay mạch máu sôi”  khổ thơ đặc tả khuôn mặt lo âu với trạng thái căng thẳng cùng với nội tâm trăn trở dữ dội như muốn phá vỡ cái thân hình chật chội. Nhưng suy tư và hành động của pho tượng lại cũng phải rơi vào bất lực bằng cái dáng vẻ “môi cong chua chát”và “tâm hồn héo” mà thôi. *Pho tượng 3 :- Pho tượng này như là sự tổng hợp của hai pho tượng trên với dáng vẻ thật ấn tượng : chân tay co xếp, Tròn xoe tựa thểthai non đôi tai rộng, dài ngang gối Cả cuộc đời nghe đủ chuyện buồn.tư thế thì điềm tĩnh, an nhiên thiền định, nhưng đôi tai dài rộng lại đón nhận mọi nỗi đau khổ của chúng sinh. - Với nghệ thuật so sánh, kết hợp với nghệ thuật đối lập như tạo nên một mâu thuẫn giữa hình hài và nội tâm của pho tượng : muốn lánh thế nhưng buộc phải nhập thế để lắng nghe mọi buốn đau của cuộc đời. Tóm lại , Cả ba pho tượng với những dáng vẻ, tư thế khác nhau nhưng đều giống nhau ở nội tâm sục sôi dữ dội, quằn quại tìm lối ra trong nỗi đau khổ của kiếp người nhưng lại bế tắc. b.Miêu tả chung quần thể tượng ( khổ 5, 6, 7, 8 ): - “Mỗi người một vẻ mặt con người Quăø¨n quại đau thương .. .trăm vật vã. Cách tả bao quát với những h/ả ẩn dụ “vực thẳm”, “bóng tối”, “trận gío đen”, cùng với hàng lọat động từ “cúi”, “nghiêng”, gợi tả cả thế giới tượng (cũng chính là thế giới của những kiếp người trầm luântrong xã hội cũ) đang sục sôi tìm lối thóat khỏi bể khổ của cuộc đời nhưng lại bất lực.@/ Nét đặc sắc về nghệ thuật của đọan thơ:- Cách lấy diện tả tâm, lấy tĩnh tả động – lấy động tả tĩnh từ cụ thể đến khái quát=> Đọan thơ có giá trị tạo hình độc đáo-đó là một công trình nghệ thuật điêu khắc bằng lời với trí tưởng tượng phong phú, óc quan sát sắc sảo, ngôn ngữ giàu hình ảnh, bút pháp tả thực mang ý nghĩa tượng trưng -Đọan thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc và trân trọng của nhà thơ với những đau đớn vật vã, bế tắc của cha ông trong quá khứ. 2/ Suy ngẫm về tấn bi kịch của cha ông : a/ Trước hết, đối thoại với nghệ sĩ điêu khắc xưa Nào đâu bác thợ cả xưa đâu Sống lại cho tôi hỏi một câu Bác tạc bấy nhiêu hình khổ hạnh Thật chăng chuyện Phật kể cho nhau ?  nhà thơ thật sự khâm phục tài năng nghệ thuật của các nghệ nhân xưa đã giúp cho thế hệ sau hiểu được nỗi đau của thời đại trước. b. Thông cảm với nỗi đau của cha ông : Cha ông năm tháng đè lưng nặng nung nấu tâm can vò võ trán Đau đời nhưng có cứu được đời đâu. -Từ h/ả của các pho tượng nhà thơ liên tưởng đến nỗi đau của cha ông ngày trước :đó là nỗi đau đời của một tấn bi kịch không lối thóat – nỗi đau thật đáng cảm thông và trân trọng.=> Đọan thơ thiên về ý nghĩa xã hội, nhân sinh , ý nghĩa trần thế của những pho tượng nơi cửa Phật. 3/Niềm hân hoan giải thóat nỗi đau của quá khứ : - Hôm nay xã hội đã lên đường Tôi nhìn mặt tượng dường tươi lại Nhãn quan mới của nhà thơ đã như nhìn thấy sự biến đổi, sự giải thóat hiện lên trên nét mặt của các pho tượng. - Ý thơ thể hiện niềm tự hào về sự ưu việt của chế độ xã hội mới : XH mới chẳng những giải thoát, mở đường cho con người hiện tại mà còn giải thóat cả nỗi khổ đau cho con người trong quá khứ.III/ CHỦ ĐỀ : - Bài thơ thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông với nỗi đau của các pho tượng Phật La Hán và cũng là sự trân trọng cảm thông với những đau thương bế tắc của người xưa trước cuộc đời.- Đồng thời, bài thơ còn thể hiện triết lý về nhân sinh và vũ trụ để khẳng định rằng : chỉ có thời đại mới với bản chất nhân đạo mới có thể giải thoát cho mọi nỗi đau đời xưa và nay. VI/ TỔNG KẾT :- “Các vị La Hán chùa Tây Phương” là một trong những bài thơ hay, nổi tiếng của Huy Cận : + Bài thơ đánh dấu sự thành công của thơ Huy Cận sau Cách mạng tháng Tám, thể hiện những triết lý về nhân sinh và vũ trụ của nhà thơ. bài tập củng cốCả lớp chú ý chúng ta cùng chơi trị chơi ơ chữ sau:Cả lơp sẽ làm theo câu hỏi gợi ý để mở các ơ chữ12345678910111213ANÔ CHỮ VĂN HỌC ƯƠNDƠƯNGVGANHDCOANGIANHKNÂHTEMTRUYENTEYUTNMĐAICAGATÔTICHCAAOTMRTCIƠƯÊYUTNĂRSTHƯCITHTÊYURƠChúc các em chăm ngoan, học giỏi!

File đính kèm:

  • pptngu van(8).ppt