Bài giảng Ngữ văn khối 11 - Tương tư - Nguyễn Bính

1.Tiểu sử - sự nghiệp - con người

a.Tiểu sử :

 - Nguyễn Bính (1918-1966) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính

 - Quê ở làng Thiện Vịnh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

 - Làm nhiều nghề để sinh sống,ông vừa dạy

học vừa làm thơ.

 - Năm 1945-1954 ông làm tuyên huấn và văn nghệ ở Nam Bộ.

 - Năm 1954 ông tập kết ra Bắc vẫn hoạt động văn nghệ ở Hà Nội và Nam Định

 - Ông mất đột ngột vào ngày 20/1/1966.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn khối 11 - Tương tư - Nguyễn Bính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC BẠNĐẾN VỚI PHẦN TRÌNHBÀY CỦA NHÓM CHÚNG EMTƯƠNG TƯ NGUYỄN BÍNHNhóm thực hiện: - Anh Thư - Hà Ngân - Như Quỳnh - Nguyễn Thị Yến NhiLớp 11/20I. TÌM HIỂU CHUNG1.Tiểu sử - sự nghiệp - con ngườia.Tiểu sử : - Nguyễn Bính (1918-1966) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính - Quê ở làng Thiện Vịnh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. - Làm nhiều nghề để sinh sống,ông vừa dạy học vừa làm thơ. - Năm 1945-1954 ông làm tuyên huấn và văn nghệ ở Nam Bộ. - Năm 1954 ông tập kết ra Bắc vẫn hoạt động văn nghệ ở Hà Nội và Nam Định - Ông mất đột ngột vào ngày 20/1/1966.b. Sự nghiệp : Nguyễn Bính làm thơ từ năm 13 tuổi.Năm 1937 ông đoạt giải thưởng của Tự lực văn đoàn với tập thơ Tâm hồn tôi. Các tác phẩm tiêu biểu: Lỡ bước sang ngang (1940), Mười hai bến nước (1942), Gửi người vợ Miền Nam (1955)Ông được Nhà nước phong tặng Giải thưởng HCM về văn học và nghệ thuật đợt II năm 2000.c. Con người : Ông là một con người nhạy cảm với thời đại đầy biến động,ông cũng là người muốn bảo tồn và duy trì những giá trị truyền thống.Là một nhà thơ mới nhưng ông lại trở về đào sâu vào truyền thống dân gian nên đã đem đến cho thơ mình một vẻ đẹp Chân quê.2.Về bài thơ:a. Bài thơ được viết tại làng Hoàng Mai (quận Hoàng Mai ngày nay) vào năm 1939 và được đưa vào tập thơ Lỡ bước sang ngang (1940).b. Bố cục: Bài thơ chia làm 3 phần+Phần 1: 4 câu thơ đầu - Khơi nguồn tâm trạng +Phần 2: 12 câu thơ tiếp - Giãi bày tâm trạng +Phần 3: 4 câu thơ cuối - Khẳng định tình cảm II. ĐỌC – HIỂU BÀI THƠ1. Khơi nguồn tâm trạng: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông, Một người chín nhớ mười mong một người, Gió mưa là bệnh của giời, Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng, - “ Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông”  chàng trai thôn Đoài gửi lòng thương nhớ cô gái thôn Đông - tạo ra hai không gian nhớ nhau thì ra kkhi người ta yêu nhau tương tư thì cảnh vật cũng bị cuốn theo ngập tràn nỗi nhớ - “Một người chín nhớ mười mong một người”  diễn tả hai không gian nhớ nhau là khẳng định một cung bậc tiêu biểu điển hình của tương tư là nhớ mong. - Cách so sánh bệnh giời “gió mưa” với bệnh tương tư “của tôi yêu nàng”  Nguyễn Bính đã diễn tả một cách hồn nhiên,thú vị về nỗi buồn tương tư trong tình yêu là lẽ tự nhiên,là tất yếu.Yêu thì mong được gần nhau,mà xa nhau thì lại nhớ,yêu lắm thì nhớ nhiều,mà nhớ nhiều thì càng tương tư.2. Giãi bày tâm trạng: Hai thôn chung lại một làng, Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này? Ngày qua ngày lại qua ngày, Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng. Bảo rằng cách trở đò giang, Không sang là chẳng đường sang đã đành. Nhưng đây cách một đầu đình, Có xa xôi mấy mà tình xa xôi Tương tư thức mấy đêm rồi, Biết cho ai hỏi ai người biết cho! Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? -“Hai thôn chung lại một làng” thể hiện sự gần gũi giữa tôi với nàng - “Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này ?”  câu hỏi không lời đáp cất lên một cách não nề - “Ngày qua ngày lại qua ngày Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng” Chưa được gặp nàng, nỗi buồn tương tư càng da diết, nôn nao - “Bảo rằng cách trở đò giang Không sang là chẳng đường sang đã đành. Nhưng đây cách một đầu đình, Có xa xôi mấy mà tình xa xôi Tương tư thức mấy đêm rồi, Biết cho ai,hỏi ai người biết cho!” Chàng trai thắc mắc rồi trách móc rồi hờn tủi để rồi băn khoăn tự hỏi,tự giày vò mình. - “Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các,bướm giang hồ gặp nhau?” Trông đợi cầu mong.3. Khẳng định tình cảm: Nhà em có một giàn giầu, Nhà tôi có một hàng cau liên phòng. Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông, Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào. - Hình ảnh “giầu cau”  biểu tượng cưới hỏi, biểu hiện kết thúc đẹp nhất của tình yêu là hôn nhân. - “Cau” nhớ “giầu”  trong nỗi nhớ ấy có cả mơ ước muôn thuở của tình yêu.Mơ ước được hợp nhất với người mình yêu.III. TỔNG KẾTNghệ thuật Ngôn ngữ thơ dung dị hồn nhiên,dân dã nhưng vẫn pha chất lãng mạn thơ mộng - Sử dụng hệ thống ẩn dụ - hoán dụ - ước lệ một cách đặc sắc và sáng tạo- Sử dụng nhiều điệp từ,điệp ngữ và nhiều cặp hình tượng tượng trưng cho hạnh phúc lứa đôi - Thơ lục bát mang chất biểu cảm nồng nànNội dung: Đây là bài thơ mới đậm đà phong vị ca dao(lục bát dân gian). Mối duyên quê quyện chặt với cảnh quê.Khẳng định chất truyền thống, chất chân quê thấm sâu vào hồn thơ NB.CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠNĐÃ LẮNG NGHE PHẦN TRÌNHBÀY CỦA CHÚNG EM

File đính kèm:

  • pptTuong tu.ppt
Giáo án liên quan