1.Tác giả:
Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960) là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp ở thể loại tiểu thuyết và kịch. Văn phong của ông giản dị, đôn hậu mà thâm trầm, sâu sắc.
2.Tác phẩm:
a. Thể loại: kịch lịch sử
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Kịch Vũ Như Tô được sáng tạo từ sự kiện lịch sử có thật xảy ra ở Thăng Long các năm 1516-1517, dưới triều Lê Tương Dực. Vở kịch viết xong vào mùa hè 1941; đoạn trích thuộc hồi 5.
c. Tóm tắt tác phẩm:
d. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu trùng đài”
18 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn khối 11 - Tiết 51- 52: đọc văn: Vĩnh biệt cửu trùng đài ( trích “Vũ Như Tô”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI( Trích “Vũ Như Tô” - Nguyễn Huy Tưởng) Tiết 51- 52 : Đọc văn1.Tác giả: Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960) là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp ở thể loại tiểu thuyết và kịch. Văn phong của ông giản dị, đôn hậu mà thâm trầm, sâu sắc.2.Tác phẩm: a. Thể loại: kịch lịch sử b. Hoàn cảnh sáng tác: Kịch Vũ Như Tô được sáng tạo từ sự kiện lịch sử có thật xảy ra ở Thăng Long các năm 1516-1517, dưới triều Lê Tương Dực. Vở kịch viết xong vào mùa hè 1941; đoạn trích thuộc hồi 5.c. Tóm tắt tác phẩm:d. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu trùng đài”I. Tìm hiểu chung:VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀIMột số tác phẩm của Nguyễn Huy TưởngNhân vật Vũ Như Tô trong vở kịch “Vũ Như Tô” - Chú ý dựa vào các chỉ dẫn sân khấu để thể hiện giọng đọc cho phù hợp với tình huống kịch: + Giọng Đan Thiềm: Lo lắng, hốt hoảng - cứng cỏi, đau đớn. + GiọngVũ Như Tô : Băn khoăn, chất chứa những câu hỏi lớn vừa nhức nhối, vừa da diết; vừa khắc khoải và cuối cùng là đau đớn tột độ. + Giọng quân lính: Hỗn hào. + Giọng cung nữ: Bợ đỡ, lẳng lơII. Đọc - hiểu văn bản:II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Xung đột kịch trong đoạn trích:* Tóm tắt các sự việc chính diễn ra trong hồi V của vở kịch?* Theo em, “loạn” và “biến”- những sự việc khủng khiếp diễn ra trong hồi V xuất phát từ đâu? - Mâu thuẫn 1: Xuất phát từ mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than và bọn hôn quân bạo chúa cùng các phe cánh của chúng.- Qúa trình phát triển của mâu thuẫn + Mục đích xây Cửu Trùng Đài nguy nga tráng lệ để ăn chơi hưởng lạc.+ Nguyên liệu và công sức để xây Cửu Trùng Đài là tiền bạc, của cải mà vua đã ra sức bắt thuế, tróc thợ từ dân lành, làm cho nhân dân vất vả, đói khát, chết vì bệnh dịch, tai nạn. Tương Dực không phải là một ông vua yêu nước, thương dân. Điều này tất yếu dẫn đến “loạn” và “biến”.- Kết quả : Hôn quân bị giết, hoàng hậu nhảy vào lửa Cửu Trùng Đài hiện thân cho tham vọng ăn chơi của Lê Tương Dực bị đốt thành tro. + Vũ Như Tô coi Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn của cuộc đời mình (vì đây là công trình nghệ thuật tô điểm cho vẻ đẹp của đất nước) . Vì nó, ông sẵn sàng chấp nhận làm việc cho hôn quân bạo chúa; dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc; trị tội những thợ bỏ trốn - Mâu thuẫn 2 : Giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân. + Trong mắt dân chúng, Cửu Trùng Đài là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ, hiện thân của tội ác Vũ Như Tô- chính là kẻ thù của họ và cần phải bị trị tội Họ vui mừng khi Cửu Trùng Đài cháy, Vũ Như Tô ra pháp trường. *Vì sao khi bị đưa ra pháp trường, Vũ Như Tô vẫn không thể trả lời được câu hỏi : “Ta tội gì?” hay vẫn một câu “Các ngươi không hiểu được ta”.- Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập trường của người nghệ sĩ thuần tuý, hết mình phụng sự cái đẹp. - Ông không đứng về phía Lê Tương Dực, nhưng lại muốn mượn uy quyền, tiền bạc của hắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình. Nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời sống của nhân dân. Kết thúc trên chỉ ra tính bi kịch không thể điều hoà của mâu thuẫn.2. Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô : a. Nhân vật Đan Thiềm :- Đan Thiềm là một cung nữ nhưng lại có “bệnh” đam mê, trân trọng, nâng niu cái đẹp, cái tài của Vũ Như Tô - một kiến trúc sư biết sáng tạo cái đẹp. Vì mê đắm cái tài mà Đan Thiềm không quản ngại những điều thị phi, quên cả nguy hiểm của bản thân để bảo vệ Vũ Như Tô.- Bi kịch, nỗi đau của Đan Thiềm là không bảo vệ được cái đẹp, không cứu được người tài ngay cả khi sẵn sàng đánh đổi cả mạng sống. Đan Thiềm là một người biết “biệt nhỡn liên tài”. + Đan Thiềm là người khuyên Vũ Như Tô ở lại để xây Cửu Trùng Đài (ở hồi 1), nhưng khi có biến lại tìm mọi cách thuyết phục ông trốn đi. Cả 2 lời khuyên này đều “có ý nghĩa” duy nhất : bảo vệ cái tài, cái đẹp (khi trước trốn đi thì ông nguy, bây giờ trốn đi thì ông thoát chết”).=> Đan Thiềm là một người không mơ mộng mà tỉnh táo, thức thời, hiểu đời, hiểu người (đây là điểm khác biệt giữa nàng và Vũ Như Tô). Nàng đau đớn khi nghĩ đến sự sống chết của Vũ Như Tô.+ Có đến 20 lần nàng thúc giục Vũ Như Tô “ trốn đi, lánh đi, đi đi, chạy đi”.+ Lời thúc giục vừa van xin, vừa khẩn thiết, quyết liệt: “ Ông nghe tôi ! . Đợi thời là thượng sách ! Đừng để phí tài trời. Trốn đi !” Có đến 4 lần nàng nhắc lại yêu cầu khẩn thiết đó. Nàng sẵn sàng lấy tính mạng của mình để đánh đổi sự sống còn của Vũ Như Tô “Đừng giết ông Cả . Kẻo tướng quân mang hận về muôn đời. Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”. + Đến khi “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm tìm mọi cách van xin tha tội cho Vũ Như Tô.+ “Ông Cả! Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!”.+ “ Xin cùng ông vĩnh biệt”. Kết thúc lớp kịch thứ VII, chỉ còn tiếng kêu thảng thốt, đau đớn, nghẹn ngào, nức nở của Đan Thiềm. Những đổ vỡ của một giấc mộng lớn bây giờ thật tan hoang : ông cả, Đài lớn, cái tài, cái đẹp, tất cả đền tan tành trong cơn biến loạn. => Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ không thành. Câu nói cuối cùng của Đan Thiềm là lời vĩnh biệt mãi mãi Cửu Trùng Đài – vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong máu và nước mắt.2. Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô : b. Nhân vật Vũ Như Tô :- Là một kiến trúc sư tài ba, “ngàn năm chưa dễ có một”, là hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo cái đẹp.- Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, hoài bão lớn và có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Tuy nhiên, Vũ Như Tô lại lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. => Qua Vũ Như Tô, nhà văn đặt vấn đề, về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống; giữa khát vọng nghệ thuật muôn đời với lợi ích của nhân dân.3. Nghệ thuật :- Mâu thuẫn tập trung phát triển cao, hành động dồn dập, đầy kịch tính.- Ngôn ngữ điêu luyện, có tình tổng hợp cao, nhịp điệu của lời thoại nhanh.- Tính cách , tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét, qua ngôn ngữ, hành động.- Các lớp kịch được chuyển linh hoạt, tự nhiên, liền mạch.4. Ý nghĩa văn bản : Đoạn trích đặt ra vấn đề sâu sắc có ý nghĩa muôn thuở về cái đẹp, về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả cũng bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với người nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng rơi vào bi kịch.III. Tổng kết: (ghi nhớ)
File đính kèm:
- VINH BIET CUU TRUNG DAI(2).ppt