I-§äc, t×m hiÓu chung
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
.
39 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn 9, tiết 16, 17: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích: Truyền kì mạn lục) -Nguyễn Dữ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THCS Dũng Tiến GV:Lương Thị Lệ Oanh Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự với lớp ngày hôm nay . (Trích: Truyền kì mạn lục) -Nguyễn Dữ- I-Đọc, tìm hiểu chung 1. Tỏc giả: Nguyễn Dữ - Quờ: Thanh Miện- Hải Dương - Sống ở TK16 lỳc chế độ phong kiến lõm vào tỡnh trạng loạn li suy yếu. - Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao 2. Tỏc phẩm -”Truyền kì mạn lục” :Ghi chép tản mạn những điều kì lạ được lưu truyền. I-Đọc, tìm hiểu chung 1. Tỏc giả: Nguyễn Dữ - Quờ: Thanh Miện- Hải Dương - Sống ở TK16 lỳc chế độ phong kiến lõm vào tỡnh trạng loạn li suy yếu. - Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao 2. Tỏc phẩm -”Truyền kì mạn lục” :Ghi chép tản mạn những điều kì lạ được lưu truyền Nguồn gốc : Bắt nguồn từ một truyện dân gian vùng Hà Nam, được gọi là truyện ‘‘Vợ chàng Trương.’’ Vị trí: Truyện thứ mười sáu trong số hai mươi truyện của ‘‘Truyền kì mạn lục.’’ * Được đỏnh giỏ là “ Thiờn cổ kỡ bỳt”(Áng văn kỡ lạ của muụn đời) ( Vũ Khõm Lõn đời hậu Lờ) 5. Bố cục 3. Đọc văn bản 4.Tìm hiểu chú thích 6. CÁC NHÂN VẬT - Vũ Thị Thiết(Vũ Nương) Trương Sinh Mẹ chồng Vũ Nương - Bộ Đản Nhõn vật chớnh Tớnh đó thuỳ mị, nết na, lại thờm tư dung tốt đẹp. Một người vẹn toàn, lớ tưởng II. Đọc, hiểu văn bản Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày: Khi tiễn chồng đi lính: Khi xa chồng Khi bị chồng nghi oan Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày: +Hiểu chồng +Biết ăn ở Người vợ hiền Song Trương Sinh cú tớnh đa nghi, đối với vợ phũng ngừa quỏ sức. Nàng cũng giữ gỡn khuụn phộp, khụng từng để lỳc nào vợ chồng phải đến thất hoà *Khi tiễn chồng đi lớnh: +Khụng trụng mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bỡnh an trở về +Cảm thụng nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm của bà mẹ xa con +Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dỏm mong đeo được ấn phong hầu, mặc ỏo gấm trở về quờ cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bỡnh yờn, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quõn khú liệu, thế giặc khụn lường. Giặc cuồng cũn lẩn lỳt, quõn triều cũn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa cú, mà mựa dưa chớn quỏ kỡ, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhỡn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn ỏo rột, gửi người ải xa, trụng liễu rủ bói hoang, lại thổn thức tõm tỡnh, thương người đất thỳ! Dự cú thư tớn ngàn hàng, cũng sợ khụng cú cỏnh hồng bay bổng”. Yờu thương, lo lắng cho chồng Câu văn nhịp nhàng, hình ảnh ước lệ, điển tích : Giải thích vì sao Vũ Nương chỉ mong chồng bình an chứ không cầu hiển vinh. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ TèM HIỂU TIẾP NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG : +Khi xa chồng +khi bị chồng nghi oan TèM HIỂU NHÂN VẬT TRƯƠNG SINH + Hoàn cảnh xuất thõn, tớnh tỡnh + Trong đời sống vợ chồng + Khi hết chiến tranh trở về - TèM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ Kè ẢO VÀ í NGHĨA CỦA NHỮNG YẾU TỐ Để Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã về dự giờ, thăm lớp (Trích: Truyền kì mạn lục) -Nguyễn Dữ- Kiểm tra bài cũ “ Truyền kì mạn lục là gì”? Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương, thuỳ mị, nết na, xinh đẹp lấy chồng là Trương Sinh có tính đa nghi, hay ghen. Chiến tranh xẩy ra Trương Sinh đi lính, nàng ở nhà nuôi mẹ, sinh con đặt tên là Đản. Chẳng bao lâu, mẹ mất, nàng lo toan cho mẹ mồ yên mả đẹp. Gần 2 năm sau Trương Sinh trở về, trong câu chuyện vô tình với bé Đản về một người đàn ông đêm nào cũng đến nhà. Nổi tính ghen tuông cho là vợ hư Trương Sinh một mực đánh đuổi vợ đi. Uất nhục Vũ Nương ra bến Hoàng Giang tự tận. Vào một đêm Trương Sinh nhận ra nỗi oan của vợ .Phan Lang – người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu sống đưa về thuỷ cung giúp Vũ Nương nhắn chồng minh oan.Trương Sinh lập đàn ở bờ sông thì nàng ngồi kiệu hoa nói vọng vào lời từ biệt rồi biến mất. Tóm tắt chuyện * khi xa chồng: : + Là người vợ: thuỷ chung, yờu chồng tha thiết + Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, thỏo vỏt + Là người con dõu chu đỏo, hiếu thảo “Ngày qua thỏng lại, thoắt đó nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mõy che kớn nỳi, thỡ nỗi buồn gúc bể chõn trời khụng thể nào ngăn được” - Bà mẹ cũng vỡ nhớ con mà sinh ốm, nàng hết sức thuốc thang lễ bỏi thần phật và lấy lời ngon ngọt khụn khộo khuyờn lơn. - Mẹ mất, nàng hết lời thương sút, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mỡnh Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về. Ngắn dài cú số, tươi hộo bởi trời. Mẹ khụng phải khụng muốn đợi chồng con về, mà khụng gắng ăn miếng ăn miếng chỏo đặng cựng vui sum họp. Song, lũng tham khụng cựng mà vận trời khú trỏnh. Nước hết chuụng rền, số cựng khớ kiệt. Một tấm thõn tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết khụng khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xụi chưa biết sống chết thế nào, khụng thể về đền ơn được. Sau này, trời xột lũng lành, ban cho phỳc đức, giống dũng tươi tốt, con chỏu đụng đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đó chẳng phụ mẹ. Khi bị chồng nghi oan Bị nghi ngờ thất tiết mình, có ý hàm ơn chồng và gia đình nhà chồng, - Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. - Vũ Nương nói đến thân phận hàm ý biết ơn nhà chồng - nàng nói về tình nghĩa vợ chồng, khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, - phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, -cầu xin chồng đừng nghi oan. - -Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. Lời thoại nói lên nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công. Hạnh phúc gia đình - niềm khao khát của cả đời nàng đã tan vỡ, tình yêu không còn. - Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ. Vũ Nương cho mình là kẻ bạc mệnh, nàng thất vọng đến tột cùng. Lời than như một lời nguyền, xin thần sông chứng giám cho sự thuỷ chung son sắt của nàng. Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày: Khi tiễn chồng đi lính: Khi xa chồng Khi bị chồng nghi oan Khi được giải oan - Vũ Nương là một người phụ nữ: nết na, hiền thục, xinh đẹp, đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.nhưng lại chịu số phận oan nghiệt * Nguyờn nhõn cỏi chết của Vũ Nương Nguyờn nhõn nào dẫn đến cỏi chết của Vũ Nương? * Nguyờn nhõn cỏi chết của Vũ Nương -Vì cái bóng - Vì sự ghen tuông mù quáng - Vì con dại vô trình hại mẹ Nạn nhân của cuộc sống còn nhiều bất công + hôn nhân không bình đẳng + Tư tưởng trọng nam khinh nữ - Vì chiến tranh phi nghĩa Bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ và khẳng định vẻ đẹp của họ. Tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giầu và tư tưởng trọng nam khinh nữ Chuyện li kì của Vũ Nương sau khi nàng đã chết * ý nghĩa của yếu tố kì ảo +Làm hoàn chỉnh thêm cho nét đẹp vốn có của Vũ Nương +Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ về sự công bằng trong cuộc đời +Không làm mất đi tính bi của tác phẩm * Những yếu tố kì ảo. Phan Lang nằm mộng thả rùa. Phan Lang chết được Linh Phi cứu Phan Lang được sứ giả của Linh Phi rẽ nước đưa về dương thế. Vũ Nương hiện ra với võng lọng, cờ tán rực rỡ đầy sông lúc ẩn, lúc hiện. Bảng di tớch văn húa trước cổng Cổng đền Đền Vũ Điện, cũn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thụn Vũ Điện, xó Chõn Lý, huyện Lý Nhõn, Hà Nam. Một đoạn sụng Hoàng Giang trước đền 2. Nhân vật trương Sinh - Hoàn cảnh Xuất thân: Con nhà hào phú, không có học - Trong đời sống vợ chồng: Đa nghi - Khi hết chiến tranh trở về: +Nghi ngờ vợ +Không cho vợ có cơ hội thanh minh, hồ đồ, độc đoán. + Mắng nhiếc, đánh đuổi vợ Hình ảnh tiêu biểu cho người đàn ông giàu có,đa nghi, độc đoán,cố chấp, gia trưởng coi thường đàn bà trong xã hội phong kiến Đối với vợ phòng ngừa qua sức - Tính tình: 3. Tổng kết Nội dung - Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt nam. - Thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của họ dưới chế độ phong kiến. Nghệ thuật: Thành công Nghệ thuật miêu tả Nhân vật Kết hợp tự sợ với chữ tình Nghệ thuật dựng chuyện Hình ảnh cái bóng - Cách kể + Làm cho câu chuyện hấp dẫn hợn so với truyện cổ tích + Giữ vai trò mở nút, thắt nút cho câu chuyện - Góp phần thể hiện tính cách nhân vật + Bé Đản Ngây thơ +Vũ Nương Thương con Nhớ mong chồng Mong muốn gia đình xum vầy +Trương Sinh Làn 1: Bằng chứng về sự hư hỏng của vợ Lần 2:Giúp Trương Sinh nhận ra sự thật Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “ Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dươid chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Tác phẩm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với chữ tình. Dăn dò học ở nhà 1. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam xương” 2. Đọc kĩ, và chuẩn bị bài “ Xưng hô trong hội thoại”với những nội dung sau: - tìm các từ ngữ xưng hô trong tiến Việt, So sánh với từ ngữ xưng hô trong tiến Anh. Đọc và trả lơì các yêu cầu của bài tâp 2.
File đính kèm:
- Chuyen nguoi con gai Nam Xuong.ppt