Bài giảng Ngữ văn 6 tuần 10

I.MỤC TIÊU :

- Hs biết kể một câu chuyện có nghĩa.

- Hs biết thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí.

II. KIẾN THỨC CHUẨN:

1. Kiến thức:

- Hiểu được nội dung của đề bài .

- Kể một câu chuyện có ý nghĩa .

- Diễn đạt lưu loát ,dùng từ ,chấm câu chính xác .

2. Kỹ năng:

Biết cách hình thành bài viết thành dàn ý 3 phần rõ ràng .

III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN:

Hoạt động 1: khởi động

1. Ổn định:KTSS.

2. Kiểm tra: khâu chuẩn bị giấy viết của HS .

3. Chép đề:

Đề bài :Kể về thầy cô giáo cũ kính yêu nhất của em .

*Yêu cầu:

-Nêu được tình cảm với thầy (cô)giáo mà người viết yêu thích nhất .Kể theo ngôi thứ nhất .

-Không viết lại bài mẫu; lời lẽ chân thành.

-Bài viết có bố cục rõ ràng , cân đối.

-Viết văn lưu loát , ít sai chính tả.

-Dùng dấu câu để ngắt câu, tách đoạn phù hợp.

-Đúng thể loại văn kể chuyện.

* Dàn ý:

*Mở bài :

Giới thiệu người thầy cô giáo dạy mình . (2 đ)

*Thân bài :

-Kể vài nét về ngoại hình (dóc dáng ,mặt , )đặt biệt là những chi tiết liên quan đến tính cách ,phẩn chất của thầy (cô). (2 đ)

-Kể một vài kỉ niệm mà thầy (cô) lưu lại trong em . (2 đ)

-Thầy cô có ý nghĩa với tuổi thơ của người viết như thế nào ? ( 2 đ)

*Kết bài :

Nêu suy nghĩ của em về người thầy (cô)giáo đó . (2 đ)

HOẠT ĐỘNG 2: Thu bài :

Yêu cầu HS nộp bài ra đầu bài .GV thu bài của HS

HOẠT ĐỘNG 3:

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 6 tuần 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10 – Tiết 37,38 Ns: 01 /10/2012 Nd: 07 – 12/10 /2012 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 ( VĂN KỂ CHUYỆN) I.MỤC TIÊU : - Hs biết kể một câu chuyện có nghĩa. - Hs biết thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí.. II. KIẾN THỨC CHUẨN: 1. Kiến thức: - Hiểu được nội dung của đề bài . - Kể một câu chuyện có ý nghĩa . - Diễn đạt lưu loát ,dùng từ ,chấm câu chính xác . 2. Kỹ năng: Biết cách hình thành bài viết thành dàn ý 3 phần rõ ràng . III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN: Hoạt động 1: khởi động 1. Ổn định:KTSS. 2. Kiểm tra: khâu chuẩn bị giấy viết của HS . 3. Chép đề: Đề bài :Kể về thầy cô giáo cũ kính yêu nhất của em . *Yêu cầu: -Nêu được tình cảm với thầy (cô)giáo mà người viết yêu thích nhất .Kể theo ngôi thứ nhất . -Không viết lại bài mẫu; lời lẽ chân thành. -Bài viết có bố cục rõ ràng , cân đối. -Viết văn lưu loát , ít sai chính tả. -Dùng dấu câu để ngắt câu, tách đoạn phù hợp. -Đúng thể loại văn kể chuyện. * Dàn ý: *Mở bài : Giới thiệu người thầy cô giáo dạy mình . (2 đ) *Thân bài : -Kể vài nét về ngoại hình (dóc dáng ,mặt ,…)đặt biệt là những chi tiết liên quan đến tính cách ,phẩn chất của thầy (cô). (2 đ) -Kể một vài kỉ niệm mà thầy (cô) lưu lại trong em . (2 đ) -Thầy cô có ý nghĩa với tuổi thơ của người viết như thế nào ? ( 2 đ) *Kết bài : Nêu suy nghĩ của em về người thầy (cô)giáo đó . (2 đ) HOẠT ĐỘNG 2: Thu bài : Yêu cầu HS nộp bài ra đầu bài .GV thu bài của HS HOẠT ĐỘNG 3: 4. Thu bài: 5. Dặn dò: -Học lại bài” thứ tự kể trong văn tự sự “ -Soạn bài “Ếch ngồi đáy giếng “,”Thầy bói xem voi “ *Lưu ý tìm cho được ý nghĩa ,bài học của truyện . *Sưu tầm truyện có nội dung tương tự . *Kể lại được truyện . *Giải thích được câu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếnng”. Tuần 10 – Tiết 39 Ns: 01 /10/2012 Nd: 07 – 12/10 /2012 ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG I.MỤC TIÊU : - Có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn. - Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện Ếch ngồi đáy giếng. - Nắm được những nẽt chính về ý nghĩa của truyện. II. KIẾN THỨC CHUẨN: . 1. Kiến thức: - Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn . - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn . - Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo . 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn. - Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế. - Kể lại được truyện. III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG *HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động 1.On định:KTSS 2.Kiểm tra: +Có mấy thứ tự kể trong văn tự sự ?Trình bày hai cách kể đó ? 3.Bài mới: Gv giới thiệu bài. HOẠT ĐỘNG 2: Đọc – hiểu văn bản. GV: gọi HS đọc chú thích dấu sao . GV: gọi HS nhắc lại định nghĩa truyện ngụ ngôn . GV:hướng dẫn HS đọc :chú ý đọc giọng chậm bình tĩnh ,xen chút hài hước ,kính đáo . GV: đọc mẫu một lần =>HS đọc lại khoảng 2 lần . GV: giải thích từ khó . Gv: Nội dung truyện muốn nói lên đều gì? *HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH: Gv yêu cầu hs đọc thầm lại truyện. ? Nhân vật chính trong truyện là ai? ? Ếch sống ở đâu và gồm những ai? ? Trong không gian ấy, Ếch tự thấy mình như thế nào? Vì sao Ếch cảm thấy như vậy? GV: Hoàn cảnh sống của Ếch như thế ,làm cho Ếch bộc lộ tính cách ,nhận thức như thế nào ? Gv : Ếch ra khỏi giếng trong hoàn cảnh nào? Gv: Ếch ra ngoài do khách quan hay chủ quan của Ếch? Gv: Không gian lức này có sự thay đổi như thế nào? Ếch có nhận ra sự thay đổi đó không? Gv: Vì không nhận ra nên thái độ của Ếch lúc này như thế nào? Tìm chi tiết thể hiện đều đó? Gv:Thái độ đó đã dẫn đến hậu quả gì? Gv: Nếu trâu không giẫm bẹp Ếch thì cuộc sống của Ếch có được an toàn không ?khi Ếch ta ra ngoài giếng ? GV: như vậy, nguyên nhân thật sự Ếch chết là do đâu ? Tích hợp KNS: Động não (suy nghĩ về những tình huống và bài học rút ra) Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nhằm nêu lên bài học gì đối với con người? GV: Ếch có những hành động ,suy nghĩ giống ai ?Người ta gọi đó là nghệ thuật gì ? tác dụng? Gv: Trong cuộc sống chúng ta thường dùng những truyện này để làm gì? *HOẠT ĐỘNG 4: TỔNG KẾT. GV: qua văn bản “Ếch ngồi đáy giếng “Em ruý ra bài học gì cho bản thân ? GV em hiểu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” như thế nào ? -GV chốt:Câu thành ngữ có nghĩa là: một người có kiến thức hoặc sự hiểu biết..ít ỏi,hạn hẹp mà thường khoe khoang,tự cho mình là giỏi,.. ( Tích hợp KNS: Thảo luận nhóm) GV: hãy tìm những biểu hiện trong đời sống hoặc câu thành ngữ có nội dung giống với nội dung văn bản “Ếch ngồi đáy giếng “. *HOẠT ĐỘNG 5:Luyện tập . GV: gọi HS đọc yêu cầu BT1. GV: gọi HS đọc yêu cầu BT2. HOẠT ĐỘNG 6: Củng cố, dặn dò Củng cố: Gv yêu cầu hs kể lại truyện. Qua truyện “Ếch ngồi đáy giếng” phê phán và khuyên nhủ ta điều gì ? Dặn dò: +Học thuộc lòng phần ghi nhớ-kể lại được truyện. +Sưu tầm những câu thành ngữ có nội dung tương tự như văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” +Soạn bài: “Thầy bói xem voi” -Lưu ý:Đọc văn bản,kể được truyện. Hướng dẫn tự học: Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm theo đúng trình tự của truyện. Tìm 2 câu trong văn bản mà em cho là quan trọng trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện. =>Có hai cách kể trong văn tự sự :_Kể xuôi ,Kể ngược . =>Kể xuôi là khi kể chuyện ,có thể kể các sự việc liên tiếp nhau theo một thứ tự tự nhiên ,việc gì xảy ra trước kể trước ,việc gì xảy ra sau ,kể sau cho đến hết . =>Kể ngược là để gây bất ngờ chú ý ,hoặc để thể hiện tình cảm nhân vật ,người ta có thể đem kết quả hoặc sự việc hiện tại ra kể trước ,sau đó mớ dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các sự việc xãy ra . - Nghe, ghi tựa. -HS xem SGK -HS nhớ nhắc lại -HS chú ý nghe để thực hiện . -HS đọc văn bản . -HS đọc lại truyện - Một con Ếch. -HS tư duy độc lập . - Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ, xung quanh Ếch lâu nay cũng chỉ có vài con vật bé nhỏ . - Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như mỗt vị chúa tể. Vì hằng ngày Ếch cất tiếng kêu :ồm ộp”làm vang động cả giếng khiến con vật kia hoảng sợ. HS tư duy độc lập . -Ếch chủ quan kêu ngạo . -môi trường và thế giới sống của Ếch nhỏ bé .Làm cho Ếch nhận thức hạn chế, hay huênh hoang . - Khi trời mưa to, nước giếng dềnh lên tràn bờ. - Do khách quan. - Không gian lức này được mở rộng hơn nhưng Ếch không nhận ra. - Vẩn nghênh ngang như cũ “ Quen thói cũ . . . .xung quanh”. - Bị Trâu giẫm chết. - Nếu trâu không giẫm bẹp Ech cũng bị tai vạ khác. - Do tính nghênh ngang ,nhâng nháo chả thèm để ý đến xung quanh . -Hs tư duy độc lập. Dù môi trường, hoàn cảnh sống còn khó khăn thì con người cũng phải biết những hạn chế của mình và cố gắng nhìn xa trông rộng, mở rộng sự hiểu biết. Không được chủ quan, kêu ngạo coi thường những người xung quanh. -nghệ thuật nhân hoá sang học kì II sẽ học -Khuyên chúng ta cố mở rộng tầm hiểu biết của mình không được chủ quan kêu ngạo -Phê phán nhừng kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang . -Không chủ quan kiêu ngạo,xem thường đối tượng xung quanh. -Phát biểu tự do miễn là phù hợp. -Thành ngữ:”thùng rỗng kêu to” Phân nhóm thảo luận.GV chuẩn bị phần đáp án dán lên bảng. HS:Suy nghĩ độc lập. - Hs kể. =>Khuyên nhủ người ta cố mở rộng tầm hiểu biết của mình,không được chủ quan,kiêu ngạo =>Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang. Văn bản: Ếch ngồi đáy giếng ( Truyện ngụ ngôn) I.TÌM HIỂU CHUNG: 1. Định nghĩa truyện ngụ ngôn: +Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần,mượn chuyện về loài vật,đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió,kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ,răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. 2. Đại ý : Truyện về một con Ếch, không biết gì mà lại huênh hoang, cuối cùng bị Trâu giẫm chết. II. PHÂN TÍCH: 1. Nội dung: a.Hoàn cảnh sống của Ếch: +Ếch sống lâu ngày trong một không gian nhỏ hẹp. +Tự thấy mình như một vị chúa tể. =>Ếch chủ quan,kiêu ngạo; hiểu biết nông cạn nhưng lại huênh hoang. b. Cái chết của Ếch: Do tính kiêu ngoạo,nghênh ngang,nhâng nháo,chả thèm để ý đến xung quanh nên dẫn đến cái chết thảm hại. -> Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác bởi những kẻ đó trả giá đắt, có khi bằng cả mạng sống. => Phải biết hạn chế của mình và phải mở rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau. 2. Nghệ thuật: - Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống. - Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc. - Cách kể bất ngờ, hài hước, độc đáo. III. TỔNG KẾT: “Ếch ngồi đáy giếng” Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo. I V. LUYỆN TẬP: 1.Hai câu trọng tâm: +Ếch cứ tưởng…chúa tể +Nó nhâng nháo…giẫm bẹp 2.Những người kém hiểu biết mà lại chủ quan. Tuần 10 – Tiết 39 Ns: 01 /10/2012 Nd: 07 – 12/10 /2012 Văn bản- THẦY BÓI XEM VOI I.MỤC TIÊU : - Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện Thầy Bói xem voi. - Hiểu một số nét chính về nghệ thuật của truyện ngụ ngôn. II. KIẾN THỨC CHUẨN: . 1. Kiến thức: - Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn . - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn . - Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo . 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn. - Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế. - Kể diễn cảm được truyện Thầy bói xem voi. III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG *HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động. 1.Ổn định:KTSS. 2.Kiểm tra: ( Kiểm tra 15’) +Kể lại truyện “Ếch ngồi đáy giếng” ? (5đ) + Nêu bài học được rút ra từ truyện ? ( 5đ) 3.Bài mới: *Truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng “phê phán nhửng kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huêng hoang ,khuyên nhủ mọi người nên mở rộng tầm hiểu biết của mình ,không nên chủ quan kêu ngạo ,xem thường đói tượng xung quanh . Còn truyện “Thầy bói xem voi “có ý nghĩa như thế nào chúng ta tìm hiểu nội dung sẽ rõ. *HOẠT ĐỘNG 2: Đọc – hiểu văn bản GV: hướng dẫn cách đọc :chú ý giọng của từng thầy khác nhau ,thầy nào cũng hết sức cả quyết tự tin . GV: đọc mẫu =>HS đọc lại . GV: uốn nắn sửa chữa . GV: gọi HS đọc từ khó GV giải thích thêm . Gv: Nội dung truyện muốn nói lên đều gì? *HOẠT ĐỘNG 3: Phân tích GV; gọi HS đọc đoạn từ đầu đến “sờ đuôi”. GV: Trong truyện có tất cả bao nhiêu thầy bói ? Gv: Các thầy bói này như thế nào và đều có ước muốn gì? GV: hãy nêu cách các thầy bói xem và phán về voi ? GV: mỗi thầy bói nói về con voi của mình như thế nào ? GV: các từ dùng để miêu tả con voi thuộc từ loại nào mà em đã học .Tác giả dân gian sử dụng từ láy có tác dụng gì ? GV: cách các thầy xem voi và phán về voi như vậy có đúng không gì sao ? GV: gọi HS đọc đoạn còn lại . GV: đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau về voi thì thái độ của mỗi thầy như thế nào ?Em có nhận xét gì về thái độ của mỗi thầy ? GV:năm thầy bói đều đã được sờ voi thật và mỗi thầy cũng đã nói được một bộ phận của voi ,nhưng không thầy nào nói đúng về con vật này .sai lầm của họ là ở chỗ nào ? Gv: Từ sai lầm này đã dẫn đến hậu quả gì? Giảng: cả 5 thầy đều có chung 1 cách xem voi là lấy cái bộ phận để nói cái toàn thể trong khi ở đây cái bộ phận không thể thay thế cái toàn thê và đã dẫn đến hậu quả không hay. Gv: Để không dẫn đến hậu quả như trên, các thầy bói ở đây có thể xem voi như thế nào? GV: truyện thầy bói xem voi phê phán ai? phê phán điều gì ? GV:Qua truyện ngụ ngôn Thầy bói xem Voi, em rút ra được bài học gì ? GV: câu cuối cùng “năm thầy…….. chảy máu “.nói như thế có đúng sự thật không ?nói phóng đại có tác dụng gì ? Gv: Ngoài ra trong truyện còn sử dụng nghệ thuật nào khác? HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết. Tích hợp KNS: Động não (suy nghĩ về những tình huống và bài học rút ra) Gv: truyện thầy bói xem voi muốn khuyên bảo chúng ta đều gì? Gv: Từ nội dung câu chuyện trên, nhân dân ta đã rút ra được thành ngừ gì? *HOẠT ĐỘNG 5: Luyện tập GV: gọi HS đọc phần luyện tập . ( Tích hợp KNS: Thảo luận nhóm) GV: cho các nhóm khác nhận xét bổ xung sửa chữa . GV: uốn nắn sửa chữa . *HOẠT ĐỘNG 6: Củng cố dặn dò Củng Cố: +Học qua hai truyện :”Ếch ngồi đáy giếng “; “Thầy bói xem voi “.Em nhận thấy có điểm nào chung ;riêng ? Dặn Dò: -Về đọc lại hai truyện ,kể lại được ,học thuộc phần ghi nhớ . -Sưu tầm một số câu tục ngữ , thành ngữ có nội dung tương tự nội dung hai truyện . -Đọc thêm truyện đeo nhạc cho mèo . -Soạn bài :”Danh từ( tiếp theo) “ +Tìm một số danh từ chung và danh từ riêng . +Nhận biết cách viết danh từ riêng . Hướng dẫn tự học: Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm theo đúng trình tự của truyện. =>HS kể lại truyện . =>truyện khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình ,không được chủ quan kêu ngạo ,xem thường đối tượng xung quanh . (3đ) =>Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang . (2 đ) - Hs nghe, ghi tựa. -HS: Đọc văn bản - Hs trình bày. HS:đọc đoạn văn : -năm thầy bói. - Họ đều mù và muốn biết con Voi ra sao. -cách xem voi của năm thầy bói là dùng tay sờ voi.Mỗi thầy sờ một bộ phận của con voi (sờ vòi ,ngà ,tai ,chân ,đuôi)và phán hình thù của con voi theo từng bộ phận . - Họ cho rằng con voi sun sun như con đĩa, chần chẫn như cái đòn càn, cái quạt, cái cột nhà, chổi sề cùn . -Sử dụng từ láy ,so sánh đặc tả về hình thù của con voi làm cho câu chuyện thêm sinh động và có tác dụng tô đậm cái sai lầm về cách xem voi và phán về voi của năm thầy . -Các thầy xem có một bộ phận mà phán là toàn bộ con voi là không đúng . -Năm thầy ai cũng khẳng định chỉ có mình là đúng và phủ nhận ý kiến của nguời khác . -Đó là thái độ chủ quan ,sai lầm -Họ đều xem voi một cách phiến diện . - 5 thầy đánh nhau toác đầu, chảy máu. - Hs lắng nghe. - Xem xong, các thầy kể nhau nghe từng bộ phận và hỏi thêm về người quản tượng. -Phê phán chế giễu năm ông thầy bói và nghề bói .Phê phán cách nhìn nhận đánh giá chủ quan phiến diện . - Khi đánh giá một sự việc nào đó, ta không nên xem ở một mặt mà phải xem xét một cách toàn diện về sự việc đó . -Nói quá sự thật có tác dụng nhấn mạnh gây hứng thú ở người đọc người nghe . - Hs tìm hiểu, suy nghĩ trả lời. - Hs suy nghĩ trả lời. - “Thầy bói xem Voi”. -HS: hoạt động theo nhóm -Đại diện nhóm kể việc có nội dung liên quan đến truyện đã học. *Điểm chung :cả hai đều nêu ra bài học về nhận thức (tìm hiểu và đánh giá về sự vật ,hiện tượng ) nhắc nhở người ta không được chủ quan trong việc nhìn nhận sự vật hiện tượng xung quanh . *Điểm riêng :Ech ngồi đáy giếng nhắc nhở con người phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình ,không được chủ quan kêu ngạo xem thường đối tượng xung quanh . -Truyện thầy bói xem voi “là một bài học về phương pháp ,tìm hiểu sự vật ,hiện tượng . Văn bản: Thầy bói xem voi. I.TÌM HIỂU CHUNG : Truyện nói về việc xem voi của 5 thầy bói , mỗi người xem một phần, không ai chịu ai dẫn đến đánh nhau chảy máu. II. PHÂN TÍCH: 1. Nội dung a. Năm thầy bói xem voi , phán về voi : - Các thầy bói mù xem voi bằng cách lấy tay sờ vào từng bộ phận của voi =>Kết luận hình thù con voi theo từng bộ phận sờ được. b. Thái độ các thầy trong cuộc họp bàn về Voi . -Năm thầy ai cũng khẳng định chỉ có mình là đúng và phủ nhận ý kiến người khác . =>Họ có thái độ chủ quan ,có cái nhìn phiến diện, lấy cái bộ phận để nói cái toàn thể . 2 . Nghệ thuật: - Nghệ thuật phóng đại. - Lặp lại các sự việc. - Tạo tiếng cười hài hước, độc đáo. - cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc. III- TỔNG KẾT: Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu một sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàn diện. I V..LUYỆN TẬP : 1.HS kể việc có liên quan đến nội dung truyện đã học . DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG Ngày……tháng……năm 2012

File đính kèm:

  • docVAN6_TUAN.10.doc
Giáo án liên quan