- Quê hương: Núi Tản- Sông Đà
- Là con người của hai thế kỉ:
+ Xã hội : Phong kiến – Thực dân nửa PK
+ Học chữ Hán - sáng tác chữ quốc ngữ
+ Lối sống: Bán văn buôn chữ kiếm tiền tiêu
+ Cá tính: Tự do- phóng khoáng: NGÔNG
- Thơ văn Tản Đà là cái gạch nối giữa
hai thời đại văn học Trung đại và Hiện đại
+ Dấu hiệu đổi mới: cảm xúc, hình thức
nghệ thuật
+ Hiện diện cái TÔI cá nhân lãng mạn,
ngông nghênh
11 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 570 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 11: Hầu trời - Tản Đà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tản ĐàĐọc vănHầu trời- Quê hương: Núi Tản- Sông Đà- Là con người của hai thế kỉ: + Xã hội : Phong kiến – Thực dân nửa PK+ Học chữ Hán - sáng tác chữ quốc ngữ+ Lối sống: Bán văn buôn chữ kiếm tiền tiêu + Cá tính: Tự do- phóng khoáng: Ngông- Thơ văn Tản Đà là cái gạch nối giữa hai thời đại văn học Trung đại và Hiện đại+ Dấu hiệu đổi mới: cảm xúc, hình thức nghệ thuật+ Hiện diện cái tôi cá nhân lãng mạn,ngông nghênh 1. Tác giả: (1889 -1939)I. Đọc tìm hiểu chungTản Đà Nguyễn Khắc Hiếu 2. Tác phẩm: Hầu Trời - Xuất xứ: in trong tập thơ “Còn chơi” (1921)- Hình thức: + Thể thơ thất ngôn trường thiên Cốt truyện Nhân vật + Yếu tố tự sự: Lời thoại- Nội dung: + Cái TÔI cá nhân Lời kểI. Đọc tìm hiểu chung: lãng mạn bay bổng -> Tâm hồnngông nghênh phớt đời -> Cá tính II. Đọc hiểu nội dung văn bản: 1. Sự hiện diện của cái TÔI : Cái tôi tản đàMột cái tôi lãng mạnMột cái tôi ngông Thảo luậnII. Đọc hiểu nội dung văn bản: + Thể hiện ở giấc mộng được lên trời: . Khoe thơ, phô diễn tài năng, kể về cuộc sống . Được trân trọng giá trị, ngợi ca tài năng, được chia sẻ đồng cảm với cõi lòng. + Cho thấy một cái tôi: - Khát vọng tự do; khát vọng về một cõi tri âm - Khao khát khẳng định mình giữa cuộc đời - Khao khát nghệ thuật được trân trọng => Cái Tôi nghệ sỹ : + Lãng mạn thoát ly + Trách nhiệm với đời, với văn chương Để1. Sự hiện diện của cái TÔI: a. Một cái tôi lãng mạn: 1. Sự hiện diện của cái TÔI: b. Một cái tôi ngông: - Thể hiện: => Tự hào, tự đắc về tài năng, tự đề cao phẩm chất và tự khẳng định giá trị của mình- Cho thấy một cái tôi: + Tự ý thức sâu sắc về bản thân: Tài năng, phẩm chất, giá trị đích thực của mình => Dám sống bằng tài năng + ý thức sâu sắc về cuộc sống của mình Con người thực tài, có bản lĩnh, nhân cách thanh caoII. Đọc hiểu nội dung văn bản: + Hành động lên trời để khẳng định tài năng+ Lời nói: tự khen+ Ngôn ngữ, giọng điệu: Tự nhiên, phóng túngII. Đọc hiểu nội dung văn bản: Tản Đà mạnh dạn thể hiện bản ngã- Cái Tôi cá nhân- một cái tôi phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời Tóm lại: 2. Dấu hiệu đổi mới về nghệ thuật: - Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không ràng buộc bởi khuôn mẫu, kết cấu - Kết hợp yếu tố tự sự + trữ tình:Tác giả: người kể chuyện- nhân vật chính- cái Tôi trữ tình trong thơ. Cảm xúc biểu hiện phóng túng, tự do, không gò ép - Cách kể chuyện hấp dẫn, có duyên, lôI cuốn. - Ngôn ngữ chọn lọc, gợi cảm, giản dị không cách điệu, ước lệ - Giọng điệu thoải mái, tự nhiên, pha chút ngông nghênh dí dỏm - Cảm hứng: lãng mạn thoát ly+ hiện thựcII. Đọc hiểu nội dung văn bản: Đó là những dấu hiệu sáng tạo độc đáo, tài hoa của Tản Đà Qua câu chuyện Hầu trời, Tản Đà thể hiện bản ngã- Cái Tôi cá nhân độc đáo, hiếm có, đáng trân trọng; những sáng tạo hình thức nghệ thuật mới mẻ, đặc sắc.Tác phẩm chứng minh thơ Tản Đà có thể xem như một cái gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc.III. ý nghĩa văn bản Viết đoạn văn từ 7 đến 10 câuTrình bày những cảm nhận sâu sắc về một chi tiết hoặc câu thơ mà em thích nhất. Iv. Luyện tập Tản ĐàĐọc vănHầu trời
File đính kèm:
- Hau troi.ppt